Tin tức kinh tế ngày 22/7: Nhà đầu tư ngoại đổ tiền vào bất động sản công nghiệp

21:17 | 22/07/2025

140 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhà đầu tư ngoại đổ tiền vào BĐS công nghiệp; Trung Quốc tăng mạnh mua tôm Việt; Lãi suất cho vay tiếp tục giảm nhẹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/7.
Tin tức kinh tế ngày 21/7: Nhà đầu tư ngoại đổ tiền vào BĐS công nghiệp

Giá vàng tiếp đà đồng loạt tăng phi mã

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp tục bật tăng mạnh trong phiên giao dịch với giá vàng giao ngay tăng 36.16 USD/ounce lên mức 3,387.76 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng tương ứng với 1.08%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu hôm nay bật tăng. Theo đó, giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý SJC, DOJI tăng lên mức 120 - 122 triệu đồng/lượng.

Vàng SJC tại Bảo Tín MInh Châu tăng lên mức mua vào 120 triệu đồng/lượng và bán ra mức 121,5 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều.

Trung Quốc tăng mạnh mua tôm Việt

Theo số liệu từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu tôm Việt Nam trong 6 tháng đầu năm tăng 27% so với cùng kỳ năm 2024.

Sản phẩm tôm chân trắng chiếm tỷ trọng cao nhất với 62,1%, tiếp theo là tôm loại khác (chiếm 27,4%) tôm sú (chiếm 10,5%). Đáng chú ý, tôm loại khác ghi nhận mức tăng trưởng ngoạn mục tới 124%.

Về thị trường, Trung Quốc và Hong Kong (Trung Quốc) dẫn đầu với kim ngạch đạt gần 595 triệu USD, tăng mạnh 81% so với cùng kỳ.

Sự phục hồi tiêu dùng, nhu cầu tăng cao dịp hè và đối với tôm hùm từ Việt Nam tiếp tục giúp Trung Quốc trở thành thị trường bứt phá nhất.

Nhà đầu tư ngoại đổ tiền vào BĐS công nghiệp

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, trong 6 tháng đầu năm 2025, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đạt 21,51 tỷ USD, tăng 32,6% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức cao nhất kể từ năm 2009. Riêng vốn FDI thực hiện đã đạt 11,72 tỷ USD - mức kỷ lục trong 5 năm trở lại đây.

Miền Bắc tiếp tục là tâm điểm thu hút khi chiếm 60% số lượng dự án và 52% tổng diện tích khu công nghiệp thành lập mới trong quý I/2025. Trong khi đó, các khu công nghiệp tại miền Nam có quy mô trung bình đạt 393 ha, cao hơn 38% so với miền Bắc. Giá thuê đất công nghiệp cũng duy trì đà tăng khi nguồn cung còn hạn chế. Trung bình giá thuê tại miền Bắc đạt 138 USD/m²/chu kỳ thuê, tại miền Nam là 190 USD/m².

Việt Nam đang thực hiện cải cách mạnh mẽ hệ thống hành chính, hợp nhất một số đơn vị hành chính cấp tỉnh nhằm tinh gọn bộ máy và đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư. Đây được kỳ vọng là "cú hích" dài hạn cho bất động sản công nghiệp thông qua đơn giản hóa thủ tục, mở rộng quy hoạch, phát triển khu thương mại tự do.

Lãi suất cho vay tiếp tục giảm nhẹ

Ngày 22/7, Ngân hàng Nhà nước cho biết, từ đầu năm đến nay, mặt bằng lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng thương mại nhìn chung duy trì ổn định, trong đó một số ngân hàng đã tiến hành điều chỉnh giảm nhẹ.

Đáng chú ý, kể từ đầu tháng 7/2025 đến nay, một số ngân hàng thương mại đã tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi. Cụ thể, BacABank hạ 0,1 điểm phần trăm đối với tất cả các kỳ hạn và loại hình tiền gửi; VIB giảm 0,1%/năm cho kỳ hạn 36 tháng đối với các khoản tiền gửi tại quầy từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng; BaoViet Bank giảm từ 0,15 đến 0,2%/năm đối với các kỳ hạn từ 6 đến 13 tháng.

Trước đó, một số ngân hàng cũng đã giảm lãi suất tiền gửi niêm yết. Chẳng hạn, LPBank điều chỉnh giảm 0,2%/năm với các khoản gửi trực tuyến kỳ hạn từ 18 đến 60 tháng; NCB giảm 0,1%/năm tùy theo kỳ hạn gửi.

Đề xuất áp thuế 0,1% đối với giao dịch tài sản số

Bộ Tài chính đang đề xuất đưa tài sản số, bao gồm tài sản ảo và tài sản mã hóa, vào diện chịu thuế thu nhập cá nhân, với mức thuế suất 0,1% trên giá trị chuyển nhượng từng lần giao dịch, tương tự như đang áp dụng với chứng khoán.

Đề xuất này được nêu trong dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế), hiện đang được lấy ý kiến. Theo đó, các giao dịch mua bán tài sản số sẽ bị đánh thuế nếu được thực hiện trên sàn giao dịch có quản lý minh bạch, công khai giá và hoạt động thường xuyên.

Việt Nam hiện là một trong những quốc gia có mức độ phổ cập tài sản số cao nhất thế giới. Theo báo cáo của Triple-A năm 2024, hơn 20% dân số Việt Nam sở hữu tài sản mã hóa. Dữ liệu từ Chainalysis cũng cho thấy Việt Nam nằm trong top ba toàn cầu về mức độ chấp nhận tiền mã hóa, cao gấp 3-4 lần mức trung bình của thế giới.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,970 15,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,970 15,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,970 15,270
NL 99.99 14,200
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200
Trang sức 99.9 14,560 15,160
Trang sức 99.99 14,570 15,170
Cập nhật: 27/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16613 16882 17459
CAD 18199 18475 19089
CHF 32058 32440 33084
CNY 0 3470 3830
EUR 29886 30159 31185
GBP 33931 34321 35252
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14659 15245
SGD 19770 20051 20572
THB 733 797 850
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26403
Cập nhật: 27/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,403
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,161 30,185 31,338
JPY 165.8 166.1 173.08
GBP 34,395 34,488 35,301
AUD 16,914 16,975 17,424
CAD 18,444 18,503 19,035
CHF 32,457 32,558 33,247
SGD 19,919 19,981 20,607
CNY - 3,676 3,775
HKD 3,340 3,350 3,434
KRW 16.65 17.36 18.64
THB 781.81 791.47 842.2
NZD 14,708 14,845 15,197
SEK - 2,735 2,816
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,979.82 - 6,709.51
TWD 761.52 - 917.16
SAR - 6,932.12 7,258.86
KWD - 83,836 88,681
Cập nhật: 27/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 27/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26015 26015 26403
AUD 16788 16888 17816
CAD 18378 18478 19489
CHF 32290 32320 33902
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30065 30095 31820
GBP 34240 34290 36045
HKD 0 3390 0
JPY 165.06 165.56 176.07
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14770 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19923 20053 20781
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,403
USD20 26,200 26,250 26,403
USD1 26,200 26,250 26,403
AUD 16,862 16,962 18,071
EUR 30,268 30,268 31,682
CAD 18,335 18,435 19,746
SGD 19,986 20,136 20,650
JPY 165.84 167.34 172
GBP 34,377 34,527 35,311
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 07:00