Tin tức kinh tế ngày 16/3: Cổ phiếu BĐS khu công nghiệp tăng tốc mạnh

20:27 | 16/03/2025

138 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ 2 tháng gặp nhiều thuận lợi; FAO cảnh báo giá cà phê có thể tăng cao hơn nữa; Cổ phiếu BĐS khu công nghiệp tăng tốc mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/3.
Tin tức kinh tế ngày 16/3: Xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ 2 tháng gặp nhiều thuận lợi
Cổ phiếu BĐS khu công nghiệp tăng tốc mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước neo ở ngưỡng cao

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 7h hôm nay (giờ Việt Nam) được niêm yết trên Kitco ở mức 2.987,95 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng vẫn duy trì ở mức cao. Giá vàng miếng SJC được các SJC, DOJI niêm yết mua vào ở mức 94,3 triệu đồng/lượng và bán ra 95,8 triệu đồng/lượng.

Tại Bảo Tín Minh Châu, vàng miếng Vàng Rồng Thăng Long ở mức 95,0 - 96,6 triệu đồng/lượng (mua - bán). Đây cũng là mức giá nhẫn tròn trơn mà thương hiệu này đang niêm yết.

FAO cảnh báo giá cà phê có thể tăng cao hơn nữa

Trong báo cáo về xu các xu hướng cà phê toàn cầu hôm 14/3, Quỹ Nông lương Liên hợp quốc (FAO) ghi nhận giá cà phê trung bình trong năm 2024 tăng vọt 38,8 % năm 2024 so với mức trung bình của năm 2023 do sản lượng suy giảm trong bối cảnh thời tiết bất lợi. Tổ chức này cảnh báo, giá cà phê trung bình toàn cầu trong năm 2025 có thể tăng cao hơn nữa trong nằm 2025 nếu sản lượng giảm đáng kể ở các vùng trồng cà phê chính trên toàn cầu.

Theo FAO, biến động giá là đặc điểm phổ biến của thị trường cà phê, với xu hướng lịch sử cho thấy sự biến động này được thúc đẩy bởi sự mất cân bằng liên tục giữa cung và cầu. Tình trạng mất cân bằng cung cầu càng trầm trọng hơn do đặc điểm kinh tế và cấu trúc cố hữu của thị trường cà phê.

Nhu cầu cà phê chỉ co giãn ở mức hạn chế, nghĩa là mức tiêu thụ chỉ thay đổi không đáng kể khi giá cả thay đổi. Tương tự như vậy, nguồn cung cà phê hàng năm thường không thay đổi nhiều do cà phê là loại cây trồng lâu năm. Do vậy, khi cung và cầu có sự thay đổi đáng kể, giá cà phê sẽ dao động mạnh và dai dẳng.

Brazil tăng nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam

Bản tin nông, lâm, thủy sản của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu từ Trung tâm Thương mại thế giới (ITC) cho biết, năm 2024 Brazil nhập khẩu 291,6 nghìn tấn thủy sản, với trị giá 1,57 tỷ USD, tăng 8,1% về lượng và tăng 10,4% về trị giá so với năm 2023.

Năm 2024, Brazil tăng nhập khẩu thủy sản từ nhiều thị trường như Chile, Trung Quốc, Argentina, Ecuador, Hoa Kỳ… Brazil cũng tăng nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam với mức tăng mạnh 53,8% về lượng và tăng 38,6% về trị giá so với năm 2023, đạt 50,5 nghìn tấn, trị giá 136,6 triệu USD.

Xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ 2 tháng gặp nhiều thuận lợi

Theo số liệu thống kê của Cục Hải quan, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 2/2025 đạt, 3 tỷ USD, giảm 27,7% so với tháng 1/2025, nhưng tăng 33,9% so với tháng 2/2024; trong đó, trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 665,7 triệu USD, giảm 32,2% so với tháng 1/2025, nhưng tăng 38,9% so với tháng 2/2024. Tính chung 2 tháng đầu năm 2025, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,45 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2024; trong đó, trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,65 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2024.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong 2 tháng đầu năm 2025 gặp nhiều thuận lợi, trị giá xuất khẩu tới các thị trường chính đều ghi nhận mức tăng trưởng tích cực. Dẫn đầu về trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ là thị trường Hoa Kỳ đạt 1,3 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2024. Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với trị giá chiếm 53,1% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp theo là xuất khẩu tới thị trường Nhật Bản đạt 323,4 triệu USD, tăng 21%, chiếm 13,2%; Trung Quốc đạt 259,9 triệu USD, giảm 15,2%, chiếm 10,6%; Hàn Quốc đạt 119,5 triệu USD, tăng 6,3%, chiếm 4,9%, Canada đạt 43,7 triệu USD, tăng 21,6%, chiếm 1,8%...

Cổ phiếu BĐS khu công nghiệp tăng tốc mạnh

Cổ phiếu nhóm ngành bất động sản khu công nghiệp (KCN) tiếp tục đà tăng mạnh ngay trong những tháng đầu tiên của quý I/2025.

Điều này cho thấy dấu hiệu tăng trưởng tích cực của thị trường BĐS công nghiệp trong năm 2025. Ngay tháng đầu tiên của quý I/2025, cổ phiếu nhóm ngành bất động sản KCN tiếp tục đà tăng mạnh. Điểm tích cực đầu tiên là nguồn cung các KCN mới dự kiến sẽ tiếp tục mở rộng.

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính), trong năm 2024, đã có 27 dự án đầu tư cho các KCN trên toàn quốc được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng diện tích là 8.886 ha, nâng tổng diện tích các KCN cả nước lên 18.800 ha (tăng 9%).

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 28/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 28/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 11,890
Trang sức 99.9 11,360 11,880
NL 99.99 11,370
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 11,900
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 28/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 28/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 28/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 28/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 03:00