Tin tức kinh tế ngày 29/12: Nhiều doanh nghiệp đồng loạt hoãn phát hành cổ phiếu

21:00 | 29/12/2024

352 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều doanh nghiệp đồng loạt hoãn phát hành cổ phiếu; Thị trường bất động sản công nghiệp khởi sắc; Giá sầu riêng tăng kỷ lục dịp cuối năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/12.
Tin tức kinh tế ngày 29/12: Nhiều doanh nghiệp đồng loạt hoãn phát hành cổ phiếu
Nhiều doanh nghiệp đồng loạt hoãn phát hành cổ phiếu (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước ổn định

Giá vàng thế giới hôm nay đang được niêm yết trên sàn Kitco ở ngưỡng 2.618,77 USD/ounce, tăng 4 USD/ounce so với hôm qua.

Tại thị trường trong nước, lúc 6h ngày 29/12, giá vàng miếng tại Doji và SJC được niêm yết ở mức 82,7 triệu đồng/lượng mua vào và 84,7 triệu đồng/lượng bán ra, không đổi so với đầu giờ sáng qua.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn hiện đang được Doji niêm yết ở mức 83,7 triệu đồng/lượng mua vào và 84,7 triệu đồng/lượng bán ra, không đổi so với đầu giờ sáng qua.

Thị trường bất động sản công nghiệp khởi sắc

Thị trường bất động sản công nghiệp Việt Nam đang chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, trở thành điểm sáng trong bức tranh kinh tế quốc gia.

Thời gian qua, Chính phủ đã tích cực thúc đẩy phát triển công nghiệp và thu hút đầu tư nước ngoài bằng các chính sách đơn giản hóa thủ tục đầu tư, ưu đãi thuế và tăng cường xây dựng, cải thiện hạ tầng giao thông với nhiều dự án giao thông trọng điểm... Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần giúp thị trường bất động sản công nghiệp tăng trưởng cao.

Dữ liệu thị trường của Công ty Cushman & Wakefield cho thấy, hoạt động cho thuê nhà xưởng từ nửa cuối năm 2023 đến nay đã sôi động hơn, tỷ lệ hấp thụ nhà xưởng xây sẵn tiếp tục tăng do sản xuất công nghiệp phục hồi, đồng thời nhiều tập đoàn lớn và các doanh nghiệp cung ứng đang tăng tốc dịch chuyển vào Việt Nam.

Nhiều doanh nghiệp đồng loạt hoãn phát hành cổ phiếu

Trong bối cảnh thị trường chứng khoán đối mặt với nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp đã quyết định tạm gác lại các kế hoạch huy động vốn đã được cổ đông phê duyệt tại đại hội đồng cổ đông thường niên.

Việc nhiều doanh nghiệp đồng loạt tạm dừng kế hoạch chào bán cổ phiếu trong năm 2024 không chỉ phản ánh bối cảnh thị trường kém thuận lợi mà còn làm dấy lên câu hỏi lớn về sức hấp dẫn của thị trường vốn.

Ban lãnh đạo Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển xây dựng (mã chứng khoán: DIG) chỉ ra rằng, thị trường hiện đang đối mặt với nhiều thách thức như thanh khoản thấp, áp lực bán ròng mạnh mẽ từ khối ngoại kéo dài suốt từ đầu năm. Ngoài ra, các yếu tố liên quan đến tỷ giá và chính sách lãi suất cũng tạo thêm gánh nặng.

Kim ngạch thương mại Việt Nam và Philippines lần đầu vượt 8 tỷ USD

Theo số liệu thống kê của Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Philippines đến hết tháng 11 năm 2024 đã chính thức vượt mức 8 tỷ USD.

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Philippines trong 11 tháng đầu năm 2024 đạt 5,758 tỷ USD, tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2023 và kim ngạch nhập khẩu từ Philippines về Việt Nam đạt 2,284 tỷ USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm 2023.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Philippines trong 11 tháng đầu năm 2024 đạt 8,042 tỷ USD. Đặc biệt, nếu cả năm 2022 Việt Nam xuất siêu 2,4 tỷ USD, cả năm 2023 Việt Nam xuất siêu 2,5 tỷ USD sang thị trường Philippines thì chỉ trong 11 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã xuất siêu 3,474 tỷ USD sang thị trường Philippines. Đây là sự tăng trưởng ấn tượng trong bối cảnh Việt Nam đang tìm những hướng đi mới cho xuất khẩu hàng hóa, giúp giảm khó khăn và áp lực cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước.

Giá sầu riêng tăng kỷ lục dịp cuối năm

Giá sầu riêng ở các tỉnh miền Tây tăng hơn 50.000 đồng/kg, mức tăng kỷ lục trong những ngày cuối năm, đẩy giá sầu riêng giống Monthong lên mức hơn 200.000 đồng/kg.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến giá sầu riêng tăng cao, trong đó nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc phục vụ Tết Nguyên đán tăng. Cùng với đó, những nước xuất khẩu sầu riêng như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines, Campuchia... không có sầu riêng trái vụ để bán, nếu có chỉ còn sầu riêng đông lạnh.

Xuất khẩu phần cứng, điện tử bật tăng mạnh

Theo báo cáo tổng kết năm 2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông vừa công bố, nếu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu phần cứng, điện tử của Việt Nam đạt 113,324 tỷ USD, giảm tới 15,1% so với năm 2022 (133,615 tỷ USD), thì năm 2024 này doanh số xuất khẩu phần cứng, điện tử bật tăng mạnh trở lại, gần 16,8%.

Mục tiêu trong năm 2025, kim ngạch xuất khẩu phần cứng, điện tử của Việt Nam đạt 160 tỷ USD, tương đương tăng tới 20,8% so với năm 2024.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲350K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲350K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 17/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 37.440
Cập nhật: 17/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,690 ▲350K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,680 ▲350K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15926 16192 16773
CAD 18110 18385 19005
CHF 31000 31378 32029
CNY 0 3358 3600
EUR 28780 29048 30083
GBP 33395 33783 34725
HKD 0 3202 3404
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15006 15597
SGD 19158 19437 19966
THB 695 758 811
USD (1,2) 25605 0 0
USD (5,10,20) 25643 0 0
USD (50,100) 25671 25705 26050
Cập nhật: 17/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,705 25,705 26,065
USD(1-2-5) 24,677 - -
USD(10-20) 24,677 - -
GBP 33,757 33,849 34,751
HKD 3,276 3,285 3,385
CHF 31,177 31,274 32,155
JPY 177.72 178.04 185.99
THB 742.71 751.88 804.49
AUD 16,224 16,283 16,729
CAD 18,394 18,453 18,954
SGD 19,361 19,421 20,036
SEK - 2,601 2,693
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,873 4,007
NOK - 2,403 2,489
CNY - 3,502 3,597
RUB - - -
NZD 14,972 15,111 15,550
KRW 16.91 17.63 18.93
EUR 28,963 28,986 30,221
TWD 718.68 - 870.08
MYR 5,483.33 - 6,185.69
SAR - 6,782.28 7,139.16
KWD - 82,174 87,378
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25690 25690 26050
AUD 16103 16203 16774
CAD 18296 18396 18948
CHF 31276 31306 32196
CNY 0 3503.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28982 29082 29960
GBP 33708 33758 34873
HKD 0 3320 0
JPY 178.49 178.99 185.51
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15120 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19314 19444 20176
THB 0 724.2 0
TWD 0 770 0
XAU 11600000 11600000 12200000
XBJ 10500000 10500000 12200000
Cập nhật: 17/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,030
USD20 25,700 25,750 26,030
USD1 25,700 25,750 26,030
AUD 16,151 16,301 17,366
EUR 29,099 29,249 30,429
CAD 18,238 18,338 19,659
SGD 19,389 19,539 20,006
JPY 178.21 179.71 184.42
GBP 33,777 33,927 34,769
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 388 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 10:00