"Vua tôm" Minh Phú nhận lại cả gốc lẫn lãi gần 15 triệu USD từ cơ quan Mỹ

14:58 | 06/09/2021

152 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn Thủy sản Minh Phú cho biết trong tháng 7, phía Mỹ đã hoàn lại số tiền thuế chống bán phá giá 14,6 triệu USD cùng tiền lãi 220.000 USD trong quá trình tạm nộp.

Đã được hoàn 341 tỷ đồng

Trong báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán 6 tháng đầu năm, Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú (mã chứng khoán: MPC) cho biết trong tháng 7 vừa qua, công ty con Mseafood tại Mỹ đã được hoàn lại số tiền thuế chống bán phá giá 14,6 triệu USD (336 tỷ đồng) và tiền lãi được hưởng trong quá trình tạm nộp thuế hơn 220.000 USD (5 tỷ đồng).

Kết quả này có hậu với Minh Phú sau thời gian dài công ty theo đuổi vụ kiện về việc bị phía Mỹ áp thuế chống bán phá giá.

Đầu năm 2020, Cục Hải quan và Biên phòng Mỹ (CBP) thông báo bắt đầu điều tra và áp dụng biện pháp tạm thời với công ty con Mseafood của Minh Phú. CBP khởi xướng cuộc điều tra nhắm vào Minh Phú với cáo buộc doanh nghiệp Việt Nam nhập tôm thành phẩm đông lạnh từ Ấn Độ để xuất sang Mỹ trong giai đoạn 9/2019 đến 1/2020.

Tháng 10/2020, CBP kết luận phía Minh Phú không cung cấp được đầy đủ bằng chứng về việc quản lý, sử dụng nguyên liệu đầu vào. Do đó, CBP kết luận Mseafood đã vi phạm lệnh thuế chống bán phá giá. Do đó, sản phẩm tôm xuất khẩu vào Mỹ của Minh Phú phải chịu lệnh thuế chống bán phá giá như tôm Ấn Độ.

Vua tôm Minh Phú nhận lại cả gốc lẫn lãi gần 15 triệu USD từ cơ quan Mỹ - 1
Tổng giám đốc Minh Phú Lê Văn Quang (Ảnh: Việt Đức).

Trước quyết định trên, Mseafood đã tạm nộp khoản thuế chống bán phá giá cho CPB, đồng thời kháng cáo. Đến tháng 2 năm nay, CBP đã hủy bỏ kết luận Minh Phú vi phạm lệnh thuế chống bán phá giá đã ban hành trước đó.

Sau khi được phía Mỹ hoàn lại tổng cộng gần 15 triệu USD tiền thuế chống bán phá giá tạm nộp cùng tiền lãi, Minh Phú đang hạch toán tổng cộng 341 tỷ đồng vào khoản phải thu ngắn hạn khác.

Mới hoàn thành 25% kế hoạch lợi nhuận

Sau 6 tháng đầu năm, doanh thu thuần của Minh Phú đạt 6.102 tỷ đồng, tăng nhẹ 9% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, lợi nhuận gộp của doanh nghiệp gắn với thương hiệu "vua tôm" tăng tới 40%, đạt hơn 800 tỷ đồng, nhờ biên lãi gộp cao hơn cùng kỳ.

Tuy nhiên, chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp đồng thời tăng mạnh khiến lợi nhuận ròng sau cùng của Minh Phú chỉ tăng gần 20% so với 6 tháng đầu năm 2020, đạt 276 tỷ đồng.

Vua tôm Minh Phú nhận lại cả gốc lẫn lãi gần 15 triệu USD từ cơ quan Mỹ - 2
Biểu đồ: Việt Đức.

Năm nay, "vua tôm" đặt chỉ tiêu doanh thu gần 15.800 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 1.092 tỷ đồng. Như vậy, dù vẫn duy trì tăng trưởng dương, Minh Phú mới đạt chưa đến 40% kế hoạch doanh thu, đồng thời chỉ cán mốc 25% lợi nhuận.

Tổng tài sản của Minh Phú đến cuối tháng 6 hơn 9.900 tỷ đồng. Riêng nợ phải trả gần 4.800 tỷ đồng. Trong đó, vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản nợ của công ty, lên tới 3.657 tỷ đồng, tăng thêm gần 600 tỷ đồng sau 6 tháng.

Trên sàn chứng khoán, cổ phiếu MPC hiện được giao dịch quanh mốc 40.000 đồng/cổ phiếu, tương ứng vốn hóa doanh nghiệp khoảng 8.000 tỷ đồng (350 triệu USD).

Hiện tại, Tổng Giám đốc Lê Văn Quang cùng vợ là Chủ tịch HĐQT Chu Thị Bình cùng các thành viên trong gia đình, công ty liên quan nắm giữ tổng cộng gần 44% cổ phần Minh Phú. Như vậy, riêng giá trị tài sản ròng của ông bà chủ Minh Phú ước tính khoảng hơn 3.500 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Số phận 5 tỷ USD của tỷ phú Thái sau 4 năm Số phận 5 tỷ USD của tỷ phú Thái sau 4 năm "thâu tóm" Sabeco
Chân dung 4 nữ tỷ phú tự thân giàu có nhất nước MỹChân dung 4 nữ tỷ phú tự thân giàu có nhất nước Mỹ
Nữ CEO 9X bỏ 900 tỷ đồng mua lại công ty nội thất của tỷ phú Trần Đình LongNữ CEO 9X bỏ 900 tỷ đồng mua lại công ty nội thất của tỷ phú Trần Đình Long
Hé lộ hạn mức thẻ tín dụng của tỷ phú Nguyễn Đăng QuangHé lộ hạn mức thẻ tín dụng của tỷ phú Nguyễn Đăng Quang
Mỹ buộc tội gian lận 6 công ty liên quan đến tỷ phú nhôm Trung QuốcMỹ buộc tội gian lận 6 công ty liên quan đến tỷ phú nhôm Trung Quốc
Thế khó của Thế khó của "vua xe hơi" Trung Quốc
Người giàu nhất Việt Nam có thêm 13.000 tỷ đồng chỉ sau 15 phútNgười giàu nhất Việt Nam có thêm 13.000 tỷ đồng chỉ sau 15 phút

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 ▼1400K 73,900 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 ▼1400K 73,800 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼80K 7,500 ▼90K
Trang sức 99.9 7,295 ▼80K 7,490 ▼90K
NL 99.99 7,300 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▼550K 74,950 ▼550K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▼550K 75,050 ▼550K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▼550K 74,150 ▼550K
Nữ Trang 99% 71,416 ▼544K 73,416 ▼544K
Nữ Trang 68% 48,077 ▼374K 50,577 ▼374K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▼229K 31,074 ▼229K
Cập nhật: 02/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,293 16,313 16,913
CAD 18,225 18,235 18,935
CHF 27,362 27,382 28,332
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,344 26,554 27,844
GBP 31,256 31,266 32,436
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 160.1 160.25 169.8
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,828 14,838 15,418
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,148 18,158 18,958
THB 634.77 674.77 702.77
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 20:00