Tin tức kinh tế ngày 1/4: Việt Nam áp thuế chống bán phá giá thép mạ Trung Quốc, Hàn Quốc

20:51 | 01/04/2025

56 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam áp thuế chống bán phá giá thép mạ Trung Quốc, Hàn Quốc; PMI ngành sản xuất Việt Nam lần đầu vượt ngưỡng 50 điểm kể từ đầu năm; Singapore mở cửa nhập khẩu các sản phẩm thịt và trứng gia cầm từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/4.
Tin tức kinh tế ngày 1/4: PMI ngành sản xuất Việt Nam lần đầu vượt ngưỡng 50 điểm kể từ đầu năm

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh, xô đổ mọi kỷ lục

Đầu giờ sáng nay, giá vàng thế giới tăng mạnh và xô đổ mọi kỷ lục trước đó với giá vàng giao ngay tăng 38,8 USD, lên 3.124,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC tăng mạnh lên mức mua vào 99,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 101,8 triệu đồng/lượng.

Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được điều chỉnh tăng mạnh. Theo đó, giá vàng nhẫn tại SJC được điều chỉnh tăng thêm 800.000 đồng ở cả 2 chiều, lên lần lượt 99 triệu đồng/lượng mua vào và 101,2 triệu đồng/lượng bán ra.

Việt Nam áp thuế chống bán phá giá thép mạ Trung Quốc, Hàn Quốc

Ngày 1/4, Bộ Công Thương chính thức công bố quyết định áp thuế chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm thép mạ có xuất xứ từ Trung Quốc và Hàn Quốc.

Theo đó, các sản phẩm thuộc diện áp thuế bao gồm thép carbon cán phẳng ở dạng cuộn và không cuộn, có hàm lượng carbon dưới 0,6% theo khối lượng, đã được phủ, tráng, mạ hoặc phủ kim loại chống ăn mòn như kẽm, nhôm hoặc các hợp kim gốc sắt, không phân biệt độ dày và chiều rộng.

Mức thuế áp dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức của Trung Quốc lên tới hơn 37,1%, cụ thể gồm một số doanh nghiệp như Baoshan Iron & Steel, Shanghai Meishan Iron, Baosteel Zhanjiang Iron, Wuhan Iron...

Với doanh nghiệp Hàn Quốc, Hyundai Steel Company bị áp mức thuế 13,7%, và các nhà sản xuất, xuất khẩu khác từ Hàn Quốc phải chịu mức thuế 15,6%.

PMI ngành sản xuất Việt Nam lần đầu vượt ngưỡng 50 điểm kể từ đầu năm

Theo báo cáo mới nhất của S&P Global, ngành sản xuất của Việt Nam đã ghi nhận tăng trưởng trở lại trong tháng 3 khi cả sản lượng và tổng số lượng đơn đặt hàng mới tăng trở lại. Tuy nhiên, nhu cầu trên thị trường quốc tế yếu đi đã khiến niềm tin kinh doanh của các doanh nghiệp giảm sút. Kéo theo đó là các công ty trở nên thận trọng hơn trong việc tuyển nhân viên và mua hàng.

Theo đó, Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 3 đạt mức trên ngưỡng 50 điểm lần đầu tiên trong vòng 4 tháng trở lại đây. Cụ thể, PMI Việt Nam đạt 50,5 điểm trong tháng 3, tăng nhẹ so với 49,2 điểm hồi tháng 2. Điều này cho thấy sức khỏe ngành sản xuất Việt Nam vào cuối quý 1/2025 đã có sự cải thiện.

Singapore mở cửa nhập khẩu các sản phẩm thịt và trứng gia cầm từ Việt Nam

Theo thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Singapore, ngày 11/3/2025, Cơ quan quản lý thực phẩm Singapore (SFA) đã có văn bản chính thức chấp thuận mở cửa thị trường nhập khẩu một số loại sản phẩm chăn nuôi từ Việt Nam, đánh dấu bước tiến quan trọng trong quan hệ thương mại nông nghiệp giữa hai quốc gia.

Các sản phẩm được chấp thuận bao gồm thịt gia cầm đã qua chế biến nhiệt (của công ty CPV Food Co Ltd và công ty MeatDeli HN Company Ltd); trứng gia cầm và thịt (không bao gồm thịt bò) đóng hộp/tiệt trùng ở nhiệt độ cao và áp suất cao theo khuyến nghị của Cục Chăn nuôi và Thú y.

Việc Singapore mở cửa thị trường đối với một số sản phẩm thịt và trứng của Việt Nam được kỳ vọng sẽ mang lại cú huých đáng kể đối với kim ngạch xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam.

Xuất khẩu nông lâm thủy sản quý I/2025 tăng hơn 13%

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 3/2025 của Việt Nam ước đạt 6,14 tỷ USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản quý I/2025 đạt 15,72 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2024.

Trong quý I/2025, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 8,53 tỷ USD, tăng 12,2%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 131,3 triệu USD, tăng 18,5%; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 2,29 tỷ USD, tăng 18,1%; giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 4,21 tỷ USD, tăng 11,2%; giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 549,5 triệu USD, tăng 19,6%; giá trị xuất khẩu muối đạt 2,3 triệu USD, tăng 2,4 lần.

Đặc biệt, cán cân thương mại ngành nông lâm thủy sản quý I/2025 ước đạt thặng dư 4,4 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo nhóm hàng, lâm sản, thủy sản và nông sản là 3 nhóm hàng có cán cân thương mại 3 tháng đầu năm 2025 ở trạng thái thặng dư.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 99,100 101,800
AVPL/SJC HCM 99,100 101,800
AVPL/SJC ĐN 99,100 101,800
Nguyên liệu 9999 - HN 98,500 10,050
Nguyên liệu 999 - HN 98,400 10,040
Cập nhật: 03/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.100 101.800
TPHCM - SJC 99.100 101.800
Hà Nội - PNJ 99.100 101.800
Hà Nội - SJC 99.100 101.800
Đà Nẵng - PNJ 99.100 101.800
Đà Nẵng - SJC 99.100 101.800
Miền Tây - PNJ 99.100 101.800
Miền Tây - SJC 99.100 101.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.100 101.800
Giá vàng nữ trang - SJC 99.100 101.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.100
Giá vàng nữ trang - SJC 99.100 101.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.100 101.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.000 101.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.180 100.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.670 93.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 73.850 76.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.740 69.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.690 66.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.630 62.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.090 59.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.920 42.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.750 38.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.180 33.680
Cập nhật: 03/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,750 10,150
Trang sức 99.9 9,740 10,140
NL 99.99 9,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,880 10,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,880 10,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,880 10,160
Miếng SJC Thái Bình 9,910 10,180
Miếng SJC Nghệ An 9,910 10,180
Miếng SJC Hà Nội 9,910 10,180
Cập nhật: 03/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15638 15903 16532
CAD 17379 17651 18268
CHF 28357 28724 29364
CNY 0 3358 3600
EUR 27057 27318 28344
GBP 32367 32751 33679
HKD 0 3163 3366
JPY 164 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14405 14993
SGD 18544 18820 19345
THB 666 729 782
USD (1,2) 25368 0 0
USD (5,10,20) 25404 0 0
USD (50,100) 25432 25465 25815
Cập nhật: 03/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,470 25,470 25,830
USD(1-2-5) 24,451 - -
USD(10-20) 24,451 - -
GBP 32,695 32,770 33,661
HKD 3,241 3,247 3,346
CHF 28,623 28,652 29,457
JPY 167.8 168.07 175.6
THB 690.58 724.95 775.3
AUD 15,960 15,984 16,414
CAD 17,719 17,743 18,228
SGD 18,742 18,820 19,415
SEK - 2,520 2,608
LAK - 0.9 1.26
DKK - 3,647 3,773
NOK - 2,413 2,497
CNY - 3,491 3,586
RUB - - -
NZD 14,411 14,501 14,928
KRW 15.33 16.94 18.19
EUR 27,227 27,271 28,436
TWD 697.85 - 844.29
MYR 5,380.79 - 6,074.82
SAR - 6,722.24 7,076.87
KWD - 80,942 86,107
XAU - - 102,100
Cập nhật: 03/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,440 25,460 25,800
EUR 27,105 27,214 28,326
GBP 32,475 32,605 33,567
HKD 3,228 3,241 3,348
CHF 28,443 28,557 29,454
JPY 166.98 167.65 174.83
AUD 15,758 15,821 16,342
SGD 18,715 18,790 19,327
THB 729 732 764
CAD 17,589 17,660 18,173
NZD 14,368 14,870
KRW 16.67 18.37
Cập nhật: 03/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25450 25450 25810
AUD 15812 15912 16480
CAD 17553 17653 18208
CHF 28583 28613 29496
CNY 0 3490.6 0
CZK 0 1058 0
DKK 0 3700 0
EUR 27230 27330 28203
GBP 32663 32713 33815
HKD 0 3295 0
JPY 168.52 169.02 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 5920 0
NOK 0 2432 0
NZD 0 14517 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2542 0
SGD 18700 18830 19551
THB 0 694.9 0
TWD 0 765 0
XAU 9900000 9900000 10150000
XBJ 8800000 8800000 10150000
Cập nhật: 03/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,460 25,510 25,750
USD20 25,460 25,510 25,750
USD1 25,460 25,510 25,750
AUD 15,865 16,015 17,078
EUR 27,373 27,523 28,688
CAD 17,512 17,612 18,924
SGD 18,777 18,927 19,393
JPY 168.29 169.79 174.41
GBP 32,732 32,882 33,658
XAU 9,908,000 0 10,182,000
CNY 0 3,375 0
THB 0 731 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/04/2025 03:00