Số phận 5 tỷ USD của tỷ phú Thái sau 4 năm "thâu tóm" Sabeco

08:03 | 05/09/2021

215 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thaibev chi gần 5 tỷ USD để sở hữu 53,59% cổ phần Sabeco, mức định giá SAB lúc đó là 320.000 đồng/cổ phiếu, nhưng tại thời điểm này, giá cổ phiếu chỉ còn chưa bằng phân nửa so với 4 năm về trước.

Cổ phiếu SAB của Tổng công ty cổ phần Bia rượu nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) mở đầu tháng 9 không mấy thuận lợi khi ghi nhận mức sụt giảm 1.300 đồng tương ứng 0,87% xuống 148.700 đồng ngay trong ngày đầu tháng. Với mức thị giá này, vốn hóa thị trường của SAB hiện ở mức 95.358,5 tỷ đồng.

Thị giá của SAB ở thời điểm này dao động quanh vùng giá giao dịch thấp nhất kể từ đầu năm tới nay của SAB. Hồi đầu năm nay, trong phiên giao dịch ngày 13/1, cổ phiếu SAB từng đạt 205.500 đồng, nhưng đến nay đã sụt giảm gần 28% giá trị (tương ứng giảm 56.800 đồng/cổ phiếu). Thị giá của SAB hiện không bằng phân nửa so với mức giá mà Thaibev từng chi ra với mục đích thâu tóm công ty này vào 4 năm về trước.

Số phận 5 tỷ USD của tỷ phú Thái sau 4 năm thâu tóm Sabeco - 1
Giá cổ phiếu SAB từng vượt 300.000 đồng năm 2017 (Ảnh chụp màn hình).

Còn nhớ, vào hồi cuối năm 2017, Thaibev (thông qua Công ty TNHH Vietnam Beverage) từng chi ra gần 5 tỷ USD (tương ứng với mức giá 320.000 đồng/cổ phiếu) để sở hữu 53,59% cổ phần Sabeco. Mức giá này được tính toán dựa trên thu nhập lịch sử, vị thế tài chính, kinh nghiệm quản lý, sự tăng trưởng trong tương lai và tiềm năng của thị trường.

Để có tiền lo liệu, Thaibev cho biết, công ty này và công ty con là BeerCo đã phải vay vốn từ 7 ngân hàng địa phương và nước ngoài.

Cụ thể, bản thân Thaibev phải vay khoảng 100 tỷ baht (tương ứng khoảng 3,05 tỷ USD) từ 5 ngân hàng là Bangkok Bank Public, Bank of Ayudhya, Kasikornbank Public, Krung Thai Bank, Siam Commercial Bank với mỗi khoản vay có trị giá khoảng 20 tỷ baht (tương đương 610 triệu USD).

BeerCo, với sự bảo đảm của Thaibev, đã tiến hành vay của 2 ngân hàng ngoại là Mizuho Bank và Standard Chartered Bank - chi nhánh Singapore 1,95 tỷ USD.

Lý do khiến Thaibev quyết tâm chi mạnh tay để thâu tóm Sabeco thời điểm đó được phía Thaibev lý giải: Sabeco là doanh nghiệp sản xuất bia lâu đời với hơn 140 năm kinh nghiệm, sở hữu những thương hiệu bia nổi tiếng của Việt Nam như bia Sài Gòn và bia 333. Ngoài ra, Sabeco chiếm thị phần lớn nhất trong thị trường bia Việt và là một trong những công ty bia đầu ngành ở ASEAN.

Thaibev cũng đánh giá Việt Nam là thị trường tiềm năng cho ngành bia, lớn thứ ba trong ASEAN và chỉ xếp sau Trung Quốc và Nhật Bản. Vì thế, vụ thâu tóm này sẽ giúp tập đoàn đa dạng hóa thị trường về mặt địa lý, giúp hãng mở rộng khu vực và có được mạng lưới phân phối lớn ở Việt Nam.

Số phận 5 tỷ USD của tỷ phú Thái sau 4 năm thâu tóm Sabeco - 2
(Đồ họa: Mai Chi)

Về kết quả kinh doanh của Sabeco trong 6 tháng đầu năm, doanh thu thuần của Sabeco tăng 9% tương ứng tăng 1.044 tỷ đồng so với cùng kỳ lên 13.088 tỷ đồng; lãi gộp tăng 12% lên 2.975 tỷ đồng. Trong khi doanh thu hoạt động tài chính tăng 28% lên 634 tỷ đồng thì chi phí tài chính lại giảm 74% còn 10 tỷ đồng.

Chi phí bán hàng tăng 44% lên 1.945 tỷ đồng nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm tới 24% còn 267 tỷ đồng. Lãi thuần tăng nhẹ 2% lên 2.458 tỷ đồng. Lợi nhuận khác tăng gấp 7 lần lên 76 tỷ đồng.

Theo đó, tổng kết lại nửa đầu năm 2021, Sabeco có lãi (sau thuế) 2.057 tỷ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ.

Đại diện Sabeco cho biết, trong 6 tháng đầu năm, công ty đã thực hiện nhiều giải pháp để tối ưu hóa quản lý kinh doanh và tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động bán hàng, từ đó giảm ảnh hưởng từ làn sóng thứ 3 và thứ 4 của đại dịch Covid-19, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Tuy vậy, trong báo cáo tài chính 9 tháng kết thúc ngày 30/6 (năm tài chính 2021) của Thaibev, tập đoàn này cho biết, hoạt động kinh doanh bia của tập đoàn bị ảnh hưởng bởi các biện pháp phòng chống Covid-19 tại ở cả Thái Lan và Việt Nam.

Tổng sản lượng tiêu thụ giảm 1,1% so với cùng kỳ do doanh số bán hàng của Sabeco suy giảm. Nếu loại trừ Sabeco thì doanh số bán hàng của Thaibev vẫn tăng so với cùng kỳ bất chấp ảnh hưởng dịch bệnh.

Doanh thu mảng bia của Thaibev trong 9 tháng năm tài chính 2021 ghi nhận đạt 80,3 tỷ baht, tăng 1,2% so với cùng kỳ. Với những nỗ lực của đội ngũ tiếp thị nhằm cải thiện doanh số và các chính sách kiểm soát tốt chi phí, EBITDA của mảng kinh doanh bia đã cải thiện, tăng 20,4% lên 10,6 tỷ baht.

Theo Dân trí

Lời khuyên giúp nhà đầu tư chứng khoán vượt qua một thị trường biến động phức tạpLời khuyên giúp nhà đầu tư chứng khoán vượt qua một thị trường biến động phức tạp
Nắm trong tay cổ phiếu tốt, nhà đầu tư vẫn có nguy cơ Nắm trong tay cổ phiếu tốt, nhà đầu tư vẫn có nguy cơ "ra đảo"
Nhận định chứng khoán tuần từ 6-10/9/2021: Cần vượt qua vùng kháng cự 1.335-1.340 điểmNhận định chứng khoán tuần từ 6-10/9/2021: Cần vượt qua vùng kháng cự 1.335-1.340 điểm
Nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến đổi tên, Tân Tạo chưa đổi vậnNữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến đổi tên, Tân Tạo chưa đổi vận
Người “tiên phong” của Bitexco GroupNgười “tiên phong” của Bitexco Group

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC HCM 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼100K 74,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼100K 74,100 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Cập nhật: 08/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.300 ▼300K 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼10K 7,500 ▼10K
Trang sức 99.9 7,305 ▼10K 7,490 ▼10K
NL 99.99 7,310 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750 ▲10K
Cập nhật: 08/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 ▼100K 87,500
SJC 5c 85,200 ▼100K 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 ▼100K 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▼200K 75,000 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▼200K 75,100 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 73,200 ▼200K 74,200 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▼198K 73,465 ▼198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▼136K 50,611 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▼84K 31,094 ▼84K
Cập nhật: 08/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,364 16,384 16,984
CAD 18,169 18,179 18,879
CHF 27,450 27,470 28,420
CNY - 3,448 3,588
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,462 26,672 27,962
GBP 31,178 31,188 32,358
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 159.28 159.43 168.98
KRW 16.44 16.64 20.44
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,245 2,365
NZD 14,959 14,969 15,549
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,187 18,197 18,997
THB 634.72 674.72 702.72
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 20:00