Nắm trong tay cổ phiếu tốt, nhà đầu tư vẫn có nguy cơ "ra đảo"

13:30 | 02/09/2021

319 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đã qua rồi giai đoạn cứ mua cổ là thắng (khi nhịp hồi phục và bứt phá của thị trường từ đáy COVID-19 năm 2020 - tháng 1/2021 đã qua đi). Việc lựa chọn cổ phiếu tốt của doanh nghiệp tốt để xuống tiền đầu tư lúc này là rất cần thiết. Và khi đã chọn đúng cổ phiếu, xác định điểm mua phù hợp thậm chí cũng là bài toán nan giải với đa số nhà đầu tư trên thị trường.
Quy tắc đầu tư vàng] Nhà đầu tư cần làm gì khi thị trường chứng khoán “

Với đặc thù "tăng sốc, giảm sâu" của các con sóng đầu cơ, thật tai hại nếu bạn lướt sóng ngắn hạn nhưng lại vào sai thời điểm. Thị trường từng chứng kiến rất nhiều trường hợp cổ phiếu khi tăng rất "nóng", người đến sau phải xếp hàng chờ mua trần nhưng đến lúc giảm lại "tắt" thanh khoản, lệnh bán chất đống giá sàn.

Thêm nữa, cơ chế T+3 buộc các nhà đầu cơ phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đua lệnh hay bắt đáy. Nếu chọn sai thời điểm, khả năng lỗ nặng với các thương vụ đầu cơ là rất lớn. Trong trường hợp này, cắt lỗ "dứt cơn đau sớm" có lẽ là lựa chọn khả dĩ nhất. Khi nước rút, các yếu tố "bơm thổi" ngắn hạn qua đi, các cổ phiếu đầu cơ sẽ có xu hướng trở lại với giá trị thực.

Nếu đã chọn đúng cổ phiếu để nắm giữ lâu dài, sai thời điểm chưa hẳn đã là thảm họa bởi biến động ngắn hạn thường không tác động lớn đến các nhà đầu tư dài hạn. Tuy nhiên, cổ phiếu giảm quá đà có thể sẽ làm lung lay các luận điểm đầu tư ban đầu. Khi ấy, cắt lỗ hay bình quân giá xuống là lựa chọn không dễ dàng.

Nhà đầu tư nên nhớ rằng, đầu tư dài hạn không có nghĩa là "gồng lỗ" dài hạn. Khi triển vọng ngành không còn phù hợp với chu kỳ nền kinh tế, giai đoạn bứt phá đã ở lại phía sau, nhà đầu tư đu đỉnh có thể sẽ phải mất nhiều năm để được "về bờ".

Ngược lại, nếu các yếu tố vĩ mô vẫn thuận lợi, nhà đầu tư đừng vội vàng cắt lỗ cổ phiếu khi doanh nghiệp vẫn có khả năng tăng trưởng cao. Sau khi được dòng tiền hưng phấn trên thị trường đẩy lên quá cao, việc cổ phiếu điều chỉnh trở lại mức định giá hợp lý là điều tất yếu sẽ xảy ra.

Về cơ bản, lợi nhuận tăng trưởng mạnh trong tương lai sẽ dần kéo định giá P/E xuống thấp và rất có thể mức giá nhà đầu tư bỏ ra để mua cổ phiếu là "đắt" ở thời điểm này lại trẻ thành "rẻ" trong vài quý tiếp theo. Vì thế, nhà đầu tư trong trường hợp này có thể chọn cách mua bình quân giá tại một mức phù hợp hơn thay vì cắt lỗ để tránh "cầm vàng lại để vàng rơi".

Nhìn chung, chọn đúng cổ phiếu, đúng thời điểm vẫn là kịch bản tốt đẹp nhất mà nhà đầu tư đều mong muốn. Tuy nhiên, nếu không may chọn sai thời điểm, nhà đầu tư dài hạn sẽ dễ dàng sửa sai hơn so với đầu cơ lướt sóng.

Theo Kinh tế chứng khoán

Nhận định chứng khoán tuần từ 6-10/9/2021: Cần vượt qua vùng kháng cự 1.335-1.340 điểmNhận định chứng khoán tuần từ 6-10/9/2021: Cần vượt qua vùng kháng cự 1.335-1.340 điểm
Nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến đổi tên, Tân Tạo chưa đổi vậnNữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến đổi tên, Tân Tạo chưa đổi vận
Người “tiên phong” của Bitexco GroupNgười “tiên phong” của Bitexco Group

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,380 26,590 27,880
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,845 14,855 15,435
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.71 676.71 704.71
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 07:00