Tin tức kinh tế ngày 22/2: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2025 dự báo dẫn đầu ASEAN

20:51 | 22/02/2025

109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2025 dự báo dẫn đầu ASEAN; Việt Nam tăng tốc xuất khẩu tôm vào Hoa Kỳ; Thép cán nóng Trung Quốc bị áp thuế chống bán phá giá tại Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/2.
Tin tức kinh tế ngày 22/2: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2025 dự báo dẫn đầu ASEAN
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2025 dự báo dẫn đầu ASEAN (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới "hạ nhiệt", trong nước ổn định

Giá vàng thế giới hôm nay (22/2) giảm nhẹ trong bối cảnh thị trường cần nhịp nghỉ ngơi sau thời gian tăng giá liên tiếp, giao dịch ở mức 2.935 USD/ounce. Trong nước, cả giá vàng miếng và vàng nhẫn SJC đứng yên, giao dịch lần lượt ở mức 91,7 triệu đồng và 91,4 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, tại thời điểm 9 giờ ngày 22/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 89,4-91,7 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 89,3 triệu đồng/lượng, bán ra 91,4 triệu đồng/lượng.

Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2025 dự báo dẫn đầu ASEAN

Năm 2025 sẽ là một năm đầy thách thức do những biến động về chính sách thương mại, thuế quan trên toàn cầu. Tuy nhiên, các định chế tài chính quốc tế đều đưa ra dự báo lạc quan về tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, với mức tăng dẫn đầu khu vực ASEAN. Sản xuất vẫn là động lực chính dẫn dắt đà tăng trưởng.

Các chuyên gia kinh tế của ngân hàng Standard Chartered dự báo, tăng trưởng kinh tế bình quân toàn cầu trong năm nay ở mức 3,1%, khu vực ASEAN khoảng 4,8%, giảm nhẹ so với tốc độ tăng trưởng đạt được trong năm ngoái. Trong khi đó, kinh tế Việt Nam sẽ kéo dài đà tăng trưởng từ mức tăng GDP ấn tượng 7% năm 2024.

Các chuyên gia kinh tế từ HSBC cũng chia sẻ quan điểm Việt Nam sẽ là nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ nhất khu vực ASEAN trong năm nay.

Tiêu thụ cà phê ở Việt Nam chỉ bằng một nửa mức trung bình thế giới

Hiệp hội Cà phê Buôn Ma Thuột cho biết, tiêu thụ cà phê bình quân đầu người của nước ta hiện chỉ khoảng 2,2kg/người/năm, trong khi mức tiêu thụ cà phê trung bình của thế giới khoảng 5,5 kg/người/năm.

Người Việt tiêu thụ cà phê thấp so với thế giới trong khi Việt Nam đang là nước xuất khẩu cà phê thứ 2 thế giới vì một số lý do. Cà phê không phải là thức uống chính trong ngày, mà chủ yếu được uống để tỉnh táo, thay vì thưởng thức như ở các quốc gia khác.

Hầu hết người Việt tiêu thụ cà phê hòa tan giá rẻ, thay vì cà phê chất lượng cao, điều này làm giảm mức tiêu thụ. Bên cạnh đó, văn hóa cà phê đặc sản và cà phê pha chế cao cấp chưa phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Các quán cà phê chủ yếu phục vụ các sản phẩm cơ bản, thiếu sự đa dạng về loại hình và hương vị.

Việt Nam tăng tốc xuất khẩu tôm vào Hoa Kỳ

Theo thống kê, trong các nước xuất khẩu tôm chính cho thị trường Hoa Kỳ năm 2024, chỉ có Việt Nam ghi nhận tăng trưởng dương.

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam cho biết, Indonesia vẫn là nhà cung cấp tôm tẩm bột lớn nhất của Hoa Kỳ trong năm 2024 với thị phần 42%.

Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang cạnh tranh với Indonesia trong phân khúc này. Xuất khẩu tôm tẩm bột của Việt Nam đã tăng 33%, trong khi nguồn cung của Indonesia chỉ tăng 5%.

Với xu hướng tăng trưởng tốt trong năm 2024, tôm hấp, tẩm gia vị và tẩm bột lại không phải là đối tượng bị áp thuế, doanh nghiệp Việt Nam có thể cân nhắc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm này sang Hoa Kỳ.

Thép cán nóng Trung Quốc bị áp thuế chống bán phá giá tại Việt Nam

Ngày 21/2, Bộ Công Thương có Quyết định 460 về việc áp thuế chống bán phá giá tạm thời với một số sản phẩm thép cán nóng (HRC) có xuất xứ từ Ấn Độ và Trung Quốc. Theo đó, mức thuế chống bán phá giá tạm thời với hàng hóa bị điều tra có xuất xứ Trung Quốc từ 19,38-27,83%, áp dụng từ ngày 8/3.

Trong khi đó, với hàng hóa bị điều tra từ Ấn Độ, kết quả điều tra cho thấy có hành vi bán phá giá nhưng do tỷ lệ nhập khẩu không đáng kể (dưới 3%). Vì vậy, hàng hóa bị điều tra từ Ấn Độ được loại khỏi phạm vi áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 03:45