9 tháng đầu năm 2019:

Vietsovpetro nộp ngân sách Nhà nước hơn 16.700 tỷ đồng

10:00 | 26/09/2019

745 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong 9 tháng đầu năm 2019, Liên doanh Việt – Nga Vietsovpetro đã nộp ngân sách Nhà nước và lợi nhuận phía Việt Nam hơn 16.700 tỷ đồng, đạt 122,7% kế hoạch được giao.    
vietsovpetro nop ngan sach va loi nhuan phia viet nam hon 16700 ty dongVietsovpetro: Hoạt động sáng kiến, sáng chế mang lại hiệu quả kinh tế cao
vietsovpetro nop ngan sach va loi nhuan phia viet nam hon 16700 ty dongỦy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường Quốc hội làm việc tại Giàn CNTT-3 Vietsovpetro
vietsovpetro nop ngan sach va loi nhuan phia viet nam hon 16700 ty dongXí nghiệp Cơ điện Vietsovpetro khánh thành và gắn biển công trình thi đua năm 2019

9 tháng đầu năm nay, sản lượng khai thác của Vietsovpetro vượt 6,7% theo kế hoạch. Sản lượng khí thiên nhiên Lô 09-1 dự kiến khai thác vượt 15% theo kế hoạch, cung cấp khí vào bờ vượt 54,3% theo kế hoạch.

Trong công tác thăm dò địa chất, Vietsovpetro tiếp tục thực hiện công tác minh giải đồng bộ tài liệu địa chấn 3D4C lô 09-1 và cập nhật chương trình tận thăm dò lô 09-1; đến ngày 13/09/2019 đã thi công tổng cộng 13.174 mét khoan, kết thúc thử vỉa 3 giếng và dự kiến cả năm 2019 sẽ khoan 08 giếng tìm kiếm thăm dò và thẩm lượng.

Trong 9 tháng đầu năm nay, công tác khoan khai thác của Vietsovpetro ước đạt 33.473m (104,5% kế hoạch); Vietsovpetro cũng đã kết thúc thi công và bàn giao 14 giếng mới (100% kế hoạch); thực hiện sửa chữa 32 lượt giếng (86,5% kế hoạch).

Các công tác xây dựng và sửa chữa công trình biển, bờ; An toàn bảo vệ môi trường; Hoàn thiện cơ cấu tổ chức... đều hoàn thành theo kế hoạch đã đề ra.

vietsovpetro nop ngan sach va loi nhuan phia viet nam hon 16700 ty dong
Bảo dưỡng thiết bị cho giàn khoan

Lũy kế 9 tháng, với Lô 09-1, doanh thu bán dầu – condensate ước đạt 1.407,4 triệu USD (bằng 119,8% kế hoạch), doanh thu bán khí thiên nhiên ước đạt 8,1 triệu USD (bằng 101% kế hoạch), nộp ngân sách Nhà nước và lợi nhuận phía Việt Nam đạt 696,8 triệu USD (122,7% kế hoạch), lợi nhuận phía Liên bang Nga đạt 106,5 triệu USD.

Ở Lô 09-3 trong 9 tháng 2019, doanh thu bán dầu ước đạt 63,3 triệu USD, phần nộp ngân sách Nhà nước và lợi nhuận phía Việt Nam là 25,5 triệu USD, lợi nhuận phía Liên bang Nga ước đạt 4,5 triệu USD.

Vietsovpetro cũng đã tích cực tham gia cung ứng dịch vụ cho bên ngoài. Trong 9 tháng đầu năm, Vietsovpetro đã tham gia và thực hiện được nhiều dự án cho các đối tác trong và ngoài nước. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ ngoài và dịch vụ cung cấp cho các lô 9 tháng năm 2019 dự kiến là 151,01 triệu USD. Trong đó doanh thu từ dịch vụ ngoài là 102,85 triệu USD; doanh thu từ dịch vụ cung cấp cho các lô là 19,31 triệu USD.

vietsovpetro nop ngan sach va loi nhuan phia viet nam hon 16700 ty dong
Lắp đặt chân đế giàn khoan

Nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch được giao trong năm 2019 là khai thác 3,1 triệu tấn dầu thô/condensate và 117,79 triệu m3 khí thiên nhiên từ Lô 09-1, Vietsovpetro đề ra các giải pháp cơ bản tiếp tục triển khai trong quý IV/2019 là: Đảm bảo hoàn thành kế hoạch thực hiện các giải pháp địa-kỹ thuật và xây dựng các công trình mới đã phê duyệt trong giới hạn kinh phí được hai Phía cho phép theo Nghị quyết Hội đồng 50; Thực hiện các giải pháp khoa học và công nghệ phù hợp trong lĩnh vực khai thác để nâng cao hệ số thu hồi dầu; Thực hiện các giải pháp giảm thiểu lượng dầu không khai thác được trong thời gian dừng giàn để sửa chữa và thời gian thay tàu chứa dầu; Đảm bảo vận hành an toàn các công trình và hệ thống công nghệ ngoài biển, các phương tiện nổi cũng như các công trình sản xuất trên bờ; Đảm bảo tiến độ việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động ngoài biển, trên bờ; Tiếp tục rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, định mức khai thác sử dụng máy móc, thiết bị, định mức lao động tiền lương, định mức chi phí quản lý nhằm quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

Bên cạnh đó, Vietsovpetro cũng sẽ tiếp tục thực hiện “Chương trình các Biện pháp tối ưu chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động năm 2019” nhằm tiết giảm chi phí sản xuất; Tăng cường quản lý dòng tiền, cân đối nhu cầu cho hoạt động sản xuất, sử dụng ngân sách hiệu quả, giảm thiểu thuê ngoài, huy động mọi nguồn lực sẵn có đảm bảo tự thực hiện nhiệm vụ; Phát động các phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo, lao động an toàn trong CBCNV, phát huy nhiều sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất và tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi lĩnh vực hoạt động của Vietsovpetro; Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tối ưu hóa định biên lao động và chi phí nhân viên của VSP theo Nghị quyết kỳ họp 50 của Hội đồng.

Về dự án Nhà ở công vụ HH1 cho CBCNV người Nga

Xuất phát từ nhu cầu nhà ở mới cho CBCNV người Nga khi các khối nhà ở tại Khu 5 tầng sau hơn 30 năm sử dụng đã xuống cấp, Vietsovpetro đã trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai xây dựng Dự án khu nhà ở công vụ, trong đó có tòa nhà hỗn hợp HH1 quy mô 33 tầng với hơn 600 căn hộ. Dự án được khởi công xây dựng ngày 18/4/2012 và đã xây đến tầng thứ 33. Tuy nhiên, từ cuối năm 2015, do gặp khó khăn về tài chính vì giá dầu xuống thấp trong thời gian dài, cần ưu tiên nguồn kinh phí tập trung cho sản xuất, Hội đồng Vietsovpetro năm 2016 đã quyết định tạm dừng dự án. Tại các kỳ họp tiếp theo, Hội đồng đã chấp thuận chủ trương giao cho Vietsovpetro phối hợp làm việc cùng các cơ quan chức năng để được hướng dẫn, đề xuất và tổ chức thực hiện thủ tục theo các quy định của luật pháp Việt Nam về chuyển giao Dự án nhằm mục đích thu hồi chi phí đã đầu tư.

vietsovpetro nop ngan sach va loi nhuan phia viet nam hon 16700 ty dong
Chế tạo chân đế giàn khoan tại Cảng dầu khí Vietsovpetro

Tính đến thời điểm hiện nay, Vietsovpetro đã nghiệm thu, nhận bàn giao các hạng mục từ nhà thầu xây dựng, đã thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng với các nhà thầu. Ngoài ra, đã hoàn thành công việc kiểm toán, báo cáo kết quả kiểm toán đã được hai Phía tham gia chấp thuận.

Liên quan đến việc chuyển giao Dự án nhằm thu hồi chi phí, Vietsovpetro đã gửi công văn cho UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu báo cáo phương án xử lý nhà HH1 và đề nghị được hướng dẫn thủ tục thực hiện, đồng thời Vietsovpetro đã gửi công văn báo cáo cho hai Phía về phương án xử lý nhà HH1. Sau khi được sự hướng dẫn về thủ tục của Bộ TN&MT và UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Vietsovpetro đã làm công văn gửi hai Phía cho phép Vietsovpetro trả lại khu đất HH1 cho UBND tỉnh.

Hiện nay cả phía tham gia Nga và PVN đều có công văn chấp thuận cho Vietsovpetro làm thủ tục trả lại đất khu nhà HH1 cho UBND tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan, Vietsovpetro đã thuê tư vấn độc lập là Công ty CP Định giá và dịch vụ tài chính Việt Nam tiến hành thẩm định để xác định giá trị tài sản tòa nhà HH1.

Ngày 17/9/2019, tại cuộc họp với UBND tỉnh và các sở ban ngành liên quan, Vietsovpetro đã báo cáo phương án xử lý dự án Nhà hỗn hợp HH1. Tại cuộc họp, Vietsovpetro đã thống nhất trả lại khu đất trên cho tỉnh, đồng thời đề xuất được hoàn lại giá trị tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Ông Lê Tuấn Quốc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã đồng ý với đề xuất trên, đồng thời giao Sở Tài chính xác định giá trị tài sản trên đất, Sở TN&MT căn cứ thẩm định giá từ Sở Tài chính để thực hiện thủ tục đấu giá theo quy định.

Vietsovpetro sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan để triển khai các thủ tục theo đúng quy định của Nhà nước và chỉ đạo của hai Phía tham gia trong Hội đồng.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00