Vietnam Airlines muốn mua nhà ga T1 - sân bay Nội Bài

09:36 | 02/03/2015

1,523 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) vừa có đề xuất gửi Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Đinh La Thăng xin mua nhà ga hành khách T1 - Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài để quản lý điều hành và sử dụng phục vụ cho hành khách chuyến bay đi/đến (quốc nội) sân bay Nội Bài.

Vietnam Airlines muốn mua nhà ga T1 - sân bay Nội Bài

Sảnh E - Nhà ga T1 - Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài

Theo ông Phạm Viết Thanh, Chủ tịch Hội đồng thành viên Vietnam Airlines, việc mua nhà ga T1 sẽ tạo điều kiện cho hãng hàng không trực tiếp được giao quản lý sử dụng tìm biện pháp giảm chi phí trong vận tải hàng không, nâng cao hiệu quả kinh doanh; linh hoạt và chủ động trong sắp xếp khai thác tại nhà ga đồng thời quản lý và chịu trách nhiệm khai thác phòng chờ, các quầy và mặt bằng trong ga để nâng cao chất lượng, dịch vụ, thuận lợi cho hành khách.

Đề cập đến phương thức mua, ông Thanh cho rằng, Tổng công ty được chỉ định mua trực tiếp nhà ga T1 được định giá theo các quy định hiện hành. Vietnam Airlines sẽ huy động vốn của mình, các doanh nghiệp có vốn đóng góp đồng thời với việc huy động vốn của các doanh nghiệp, cá nhân bên ngoài.

Trước đó, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Hàng không Vietjet Nguyễn Thanh Hùng đã có văn bản gửi Bộ Giao thông Vận tải đề xuất được Bộ nhượng quyền khai thác thương mại toàn bộ nhà ga hành khách T1 tại sân bay quốc tế Nội Bài trong thời hạn 20 năm.

Đề xuất này của Vietjet Air được nêu ra trong bối cảnh nhà ga T2 vừa được đi vào khai thác và toàn bộ nhà ga T1 đã được chuyển thành khu vực phục vụ khách đi các chuyến bay nội địa. Lý do được Vietjet đưa ra cũng nhằm chủ động và linh hoạt trong việc sắp xếp khai thác. 

Đại diện Vietjet Air chia sẻ: hiện nay, dịch vụ hàng không đã có sự cạnh tranh giữa nhiều hãng - bao gồm cả trong nước và quốc tế, nhưng dịch vụ mặt đất phục vụ ngành hàng không thì chưa có sự cạnh tranh. Điều này dẫn đến việc thiếu những giá trị để so sánh về chất lượng và giá cả dịch vụ. Xã hội hóa ngành hàng không, trước hết từ dịch vụ mặt đất sẽ làm cho lĩnh vực này có sự cạnh tranh lành mạnh, tất cả nhằm nâng cao chất lượng phục vụ hành khách.

Tại cuộc họp về huy động vốn xã hội hoá đầu tư kết cấu hạ tầng hàng không diễn ra vào ngày 25/2 vừa qua, Bộ trưởng Giao thông Vận tải Đinh La Thăng yêu cầu Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) thí điểm bán dứt điểm quyền khai thác sảnh E sân bay quốc tế Nội Bài cho hãng hàng không Vietjet Air.

Đối với đề xuất mua lại toàn quyền khai thác sảnh T1 sân bay này, Bộ trưởng Đinh La Thăng cũng xem xét bán có thời hạn 20 năm hoặc 50 năm đồng thời nghiên cứu bán một phần sân bay Đà Nẵng ở khu vực cũ cho hãng hàng không giá rẻ để lấy vốn đầu tư nhà ga quốc tế.

Nhiều người e ngại, nếu nhượng lại toàn quyền khai thác thương mại cho Vietjet Air dễ dẫn đến tình huống độc quyền, khó quản lý. Tuy nhiên, Bộ trưởng Đinh La Thăng cho hay, cần bỏ tư duy “không quản được thì cấm”.

“Để quản lý, tránh rơi vào độc quyền chúng ta sẽ có những điều khoản hợp đồng ràng buộc”, Bộ trưởng Đinh La Thăng nhấn mạnh.

Ngoài ra, Bộ trưởng cũng yêu cầu trong tháng Tư tới đây, ACV phải trình Bộ phương án cổ phần hóa để lấy vốn đầu tư sân bay quốc tế Long Thành.

“Chúng ta phải huy động được nguồn lực để xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành ngang tầm thế giới. Nếu được Quốc hội thông qua có thể tính đến việc sử dụng 100% vốn của doanh nghiệp, không cần vốn Nhà nước. Vốn từ cổ phần hóa của ACV và tiền bán sân bay Phú Quốc, phát hành thêm trái phiếu mà không cần bảo lãnh của Nhà nước. Một hãng hàng không 4 sao thì cũng phải có dịch vụ, sân bay đi kèm tương ứng”, Bộ trưởng Đinh La Thăng nói.

Nhà ga T1 chỉ phục vụ các đường bay quốc nội. Nhà ga T1 có diện tích 115.000 m2, công suất phục vụ 9 triệu hành khách/năm, gồm 19 cửa ra máy bay, 100 quầy thủ tục, 6 băng chuyền hành lý đến...

Hiện tại, Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài có 36 hãng hàng không trong nước và quốc tế đang hoạt động với trung bình 340 chuyến bay mỗi ngày.

 

Thiên Minh - Bảo Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00