Tin tức kinh tế ngày 31/7: Các quỹ ETF đổ tiền vào vàng mạnh nhất 5 năm qua

20:15 | 31/07/2025

71 lượt xem
|
(PetroTimes) - Vietnam Airlines báo lãi kỷ lục; Sầu riêng Việt Nam “lội ngược dòng" ngoạn mục; Các quỹ ETF đổ tiền vào vàng mạnh nhất 5 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/7.

Giá vàng đồng loạt lao dốc

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu lao dốc trước quyết định giữ nguyên lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ. Theo cập nhật lúc 9h:05, giá vàng giao ngay ở mức 3,294.29 USD/ounce. Giá vàng thế giới giảm mạnh 32.96 USD/ounce, tương ứng với giảm 0.99%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay được điều chỉnh giảm 300.000 đồng mỗi lượng ở cả 2 chiều mau vào và bán ra. Theo đó, giá vàng SJC các thương hiệu về mức 119,7 - 121,2 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 116 triệu đồng/lượng mua vào và 119 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 300.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều so với sáng qua.

Vietnam Airlines báo lãi kỷ lục

Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines; HoSE: HVN) vừa công bố báo cáo tài chính. Theo đó, công ty ghi nhận doanh thu khoảng 28.000 tỷ đồng, tăng gần 13% so với cùng kỳ năm trước. Dù giá vốn hàng bán tăng nhưng vẫn chậm hơn doanh thu nên lợi nhuận gộp của Vietnam Airlines ghi nhận tăng gần gấp đôi lên đạt 4.948 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ của công ty cũng tăng mạnh hơn 58% lên 302 tỷ đồng. Song chi phí tài chính lại ghi nhận tiết giảm tới 52%, xuống còn 679 tỷ đồng. Tuy nhiên chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều ghi nhận tăng so với cùng kỳ năm trước.

Sau khi trừ chi phí, Vietnam Airlines báo lãi sau thuế 2.922 tỷ đồng, tăng 2,8 lần so với quý II/2024.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, Vietnam Airlines ghi nhận doanh thu thuần đạt 58.680 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2024. Lợi nhuận trước thuế đạt 6.682 tỷ đồng, tăng 19%. Đây là mức lợi nhuận bán niên cao nhất trong lịch sử hoạt động của doanh nghiệp ngành hàng không này.

Sầu riêng Việt Nam “lội ngược dòng" ngoạn mục

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, từ tháng 5/2025 đến nay, xuất khẩu sầu riêng đã bước vào giai đoạn phục hồi mạnh.

Sau khi kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này duy trì ở mức rất thấp trong quý I, mỗi tháng không vượt quá 100 triệu USD, đến tháng 4, xuất khẩu bắt đầu nhích nhẹ, vượt mốc 100 triệu USD; sang tháng 5, tăng trưởng rõ rệt hơn với kim ngạch đạt 204 triệu USD. Tuy nhiên, lũy kế 5 tháng đầu năm, xuất khẩu sầu riêng vẫn chỉ đạt 387 triệu USD, giảm gần 58% so với cùng kỳ năm 2024.

Bước sang tháng 6, xuất khẩu bất ngờ tăng vọt, vượt mốc 300 triệu USD. Với đà phục hồi duy trì trong tháng 7, kim ngạch ước đạt 350-400 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu sầu riêng 7 tháng đầu năm lên hơn 1 tỷ USD.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) nhận định, xuất khẩu sầu riêng tăng mạnh chủ yếu nhờ thị trường Trung Quốc - điểm đến lớn nhất - tiêu thụ tăng đột biến trong tháng 6 và 7.

Tuy vậy, các chuyên gia cũng nhấn mạnh rằng để tăng trưởng xuất khẩu bền vững, ngành hàng này cần tiếp tục nâng cao chất lượng, đặc biệt khi các thị trường ngày càng siết chặt yêu cầu kỹ thuật và an toàn thực phẩm.

Lãi suất một số ngân hàng tăng trở lại

Từ đầu tháng 7 đến nay, thị trường ghi nhận một số ngân hàng bắt đầu điều chỉnh lãi suất huy động theo hướng tăng nhẹ, đánh dấu tín hiệu thay đổi sau thời gian dài duy trì mức thấp.

Trong tháng này, đã có 9 ngân hàng điều chỉnh biểu lãi suất tiết kiệm, trong đó 5 ngân hàng tăng lãi suất từ 0,1 - 0,2%/năm, bao gồm: VPBank, Techcombank, VCBNeo, Cake by VPBank và Eximbank. Ở chiều ngược lại, Bac A Bank, VIB và BaoViet Bank là những ngân hàng giảm lãi suất trong tháng này. Trong khi đó, Sacombank điều chỉnh trái chiều theo hướng tăng mạnh kỳ hạn ngắn và giảm nhẹ đối với kỳ hạn dài.

Các quỹ ETF đổ tiền vào vàng mạnh nhất 5 năm qua

Theo Báo cáo Xu hướng Nhu cầu Vàng quý 2 năm 2025 của Hội đồng Vàng Thế giới, tổng nhu cầu vàng trong quý 2 (bao gồm đầu tư trên thị trường phi tập trung - OTC) đạt 1.249 tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước trong bối cảnh giá vàng tăng cao. Các dòng tiền đầu tư tiếp tục tăng mạnh vào vàng là yếu tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường vàng trong quý này, khi môi trường địa chính trị ngày càng khó lường và đà tăng liên tục của giá vàng đã góp phần duy trì nhu cầu vàng trên thị trường.

Cụ thể, hoạt động đầu tư vào các quỹ hoán đổi danh mục (ETF) vàng vẫn là yếu tố chính thúc đẩy tổng nhu cầu, với dòng vốn chảy vào tương đương 170 tấn trong quý này, trái ngược với dòng vốn chảy ra nhẹ cùng kỳ năm ngoái. Các quỹ niêm yết tại châu Á đóng góp đáng kể với mức 70 tấn, ngang bằng với các quỹ tại Mỹ. Tổng nhu cầu vàng của các quỹ ETF vàng toàn cầu đã đạt 397 tấn nửa năm nay, mức cao nhất trong nửa đầu năm kể từ năm 2020.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 01:00