Việt Nam bất ngờ nhập siêu hơn 1 tỷ USD nửa đầu tháng 11

09:57 | 21/11/2022

146 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đảo chiều từ xuất siêu trong nửa cuối tháng 10, Việt Nam bất ngờ nhập siêu hơn 1 tỷ USD nửa đầu tháng 11.

Theo số liệu Tổng cục Hải quan vừa công bố, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa kỳ 1 tháng 11 của Việt Nam đạt 13,6 tỷ USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2021.

Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa kỳ 1 tháng 11 của cả nước đạt 14,7 tỷ USD, giảm nhẹ 1,3%.

Như vậy, kỳ 1 tháng 11, cán cân thương mại hàng hóa đã thâm hụt 1,15 tỷ USD, trái với mức thặng dư 2,39 tỷ USD của kỳ 2 tháng 10.

Việt Nam bất ngờ nhập siêu hơn 1 tỷ USD nửa đầu tháng 11
Lũy kế từ đầu năm đến 15/11, cán cân thương mại thặng dư 8,65 tỷ USD.

Lũy kế từ đầu năm đến 15/11, kim ngạch xuất khẩu đạt 326,67 tỷ USD, nhập khẩu đạt 318,02 tỷ USD, như vậy, cán cân thương mại thặng dư 8,65 tỷ USD.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu lũy kế từ đầu năm đến 15/11 đạt 644,69 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2021. Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa trong kỳ 1 tháng 11 đạt 28,41 tỷ USD, giảm 6,27% so với kỳ 2 tháng 10.

Nhìn lại từ tháng 10, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa trong kỳ 1 tháng 10/2022 đạt 27,75 tỷ USD, giảm 12,6% so với kỳ 2 tháng 9/2022, xuất nhập khẩu hàng hóa cả tháng 10 cũng chỉ xấp xỉ mức của tháng 9 và giảm khoảng 11,5% so với tháng 8. Có thể thấy, càng về thời điểm cuối năm, dấu hiệu xuất nhập khẩu giảm tốc càng rõ rệt hơn.

Theo Bộ Công Thương, số lượng đơn đặt hàng trong quý 4/2022 thấp hơn 25-50% so với quý 2/2022, tương đương với mức giảm doanh thu 15-20% so với cùng kỳ theo ước tính, do lượng hàng tồn kho tại các thị trường nhập khẩu hiện ở mức cao.

Bên cạnh đó, sự biến động của tỷ giá đồng USD cũng là một trở ngại đối với các giao dịch quốc tế; đồng nội tệ của nhiều nước đang mất giá so với đồng USD, khiến giá hàng xuất khẩu của Việt Nam càng khó cạnh tranh.

Mặc dù xác định nhiều khó khăn như vậy, với tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu như hiện nay, việc tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mức 700 tỷ USD vào cuối năm 2022 là hoàn toàn khả thi.

Theo Bộ Công Thương, đây sẽ là một kỷ lục mới, một dấu mốc mới trong hoạt động thương mại Việt Nam. Dự kiến đây sẽ là năm thứ 7 Việt Nam xuất siêu.

Để đạt được chỉ tiêu xuất khẩu cả năm, Bộ Công Thương cho rằng các doanh nghiệp xuất khẩu cần cập nhật tình hình đối tác, nhu cầu tiêu dùng của các nước có quan hệ với Việt Nam để có đối sách phù hợp; doanh nghiệp nên không chỉ dựa vào các thị trường truyền thống và có kim ngạch nhâp khẩu hàng hóa lớn từ Việt Nam như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, mà có thể chuyển hướng sang thị trường khác để bù đắp kim ngạch xuất khẩu bị giảm sút; cần đa dạng hóa mặt hàng, linh hoạt trong phương thức thanh toán, chủ động về nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất xuất khẩu, đa dạng hóa các phương tiện vận chuyển để giảm chi phí xuất khẩu đi các nước…

Ngoài ra, doanh nghiệp cần cập nhật tiêu chuẩn quốc gia, nhãn hàng và nhu cầu thị trường, đặc biệt là tính đến đầu tư vào những mặt hàng có ưu thế xuất khẩu và nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu quốc tế.

Về phía cơ quan quản lý, các bộ, ngành cần hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tín dụng, nối lại nguồn cung và tăng năng suất lao động, đầu tư hạ tầng nhằm cắt giảm chi phí hậu cần, logistics…

10 tháng, ước tính cả nước xuất siêu 9,4 tỷ USD

10 tháng, ước tính cả nước xuất siêu 9,4 tỷ USD

Theo Tổng cục Thống kê, xuất khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2022 tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế, xuất siêu ước đạt 9,4 tỷ USD, trong khi cùng kỳ năm trước nhập siêu.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,191 16,211 16,811
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,379 26,589 27,879
GBP 31,123 31,133 32,303
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.3 160.45 170
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,862 14,872 15,452
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.15 676.15 704.15
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 01:02