Việt Nam bất ngờ nhập siêu hơn 1 tỷ USD nửa đầu tháng 11

09:57 | 21/11/2022

148 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đảo chiều từ xuất siêu trong nửa cuối tháng 10, Việt Nam bất ngờ nhập siêu hơn 1 tỷ USD nửa đầu tháng 11.

Theo số liệu Tổng cục Hải quan vừa công bố, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa kỳ 1 tháng 11 của Việt Nam đạt 13,6 tỷ USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2021.

Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa kỳ 1 tháng 11 của cả nước đạt 14,7 tỷ USD, giảm nhẹ 1,3%.

Như vậy, kỳ 1 tháng 11, cán cân thương mại hàng hóa đã thâm hụt 1,15 tỷ USD, trái với mức thặng dư 2,39 tỷ USD của kỳ 2 tháng 10.

Việt Nam bất ngờ nhập siêu hơn 1 tỷ USD nửa đầu tháng 11
Lũy kế từ đầu năm đến 15/11, cán cân thương mại thặng dư 8,65 tỷ USD.

Lũy kế từ đầu năm đến 15/11, kim ngạch xuất khẩu đạt 326,67 tỷ USD, nhập khẩu đạt 318,02 tỷ USD, như vậy, cán cân thương mại thặng dư 8,65 tỷ USD.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu lũy kế từ đầu năm đến 15/11 đạt 644,69 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2021. Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa trong kỳ 1 tháng 11 đạt 28,41 tỷ USD, giảm 6,27% so với kỳ 2 tháng 10.

Nhìn lại từ tháng 10, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa trong kỳ 1 tháng 10/2022 đạt 27,75 tỷ USD, giảm 12,6% so với kỳ 2 tháng 9/2022, xuất nhập khẩu hàng hóa cả tháng 10 cũng chỉ xấp xỉ mức của tháng 9 và giảm khoảng 11,5% so với tháng 8. Có thể thấy, càng về thời điểm cuối năm, dấu hiệu xuất nhập khẩu giảm tốc càng rõ rệt hơn.

Theo Bộ Công Thương, số lượng đơn đặt hàng trong quý 4/2022 thấp hơn 25-50% so với quý 2/2022, tương đương với mức giảm doanh thu 15-20% so với cùng kỳ theo ước tính, do lượng hàng tồn kho tại các thị trường nhập khẩu hiện ở mức cao.

Bên cạnh đó, sự biến động của tỷ giá đồng USD cũng là một trở ngại đối với các giao dịch quốc tế; đồng nội tệ của nhiều nước đang mất giá so với đồng USD, khiến giá hàng xuất khẩu của Việt Nam càng khó cạnh tranh.

Mặc dù xác định nhiều khó khăn như vậy, với tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu như hiện nay, việc tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mức 700 tỷ USD vào cuối năm 2022 là hoàn toàn khả thi.

Theo Bộ Công Thương, đây sẽ là một kỷ lục mới, một dấu mốc mới trong hoạt động thương mại Việt Nam. Dự kiến đây sẽ là năm thứ 7 Việt Nam xuất siêu.

Để đạt được chỉ tiêu xuất khẩu cả năm, Bộ Công Thương cho rằng các doanh nghiệp xuất khẩu cần cập nhật tình hình đối tác, nhu cầu tiêu dùng của các nước có quan hệ với Việt Nam để có đối sách phù hợp; doanh nghiệp nên không chỉ dựa vào các thị trường truyền thống và có kim ngạch nhâp khẩu hàng hóa lớn từ Việt Nam như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, mà có thể chuyển hướng sang thị trường khác để bù đắp kim ngạch xuất khẩu bị giảm sút; cần đa dạng hóa mặt hàng, linh hoạt trong phương thức thanh toán, chủ động về nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất xuất khẩu, đa dạng hóa các phương tiện vận chuyển để giảm chi phí xuất khẩu đi các nước…

Ngoài ra, doanh nghiệp cần cập nhật tiêu chuẩn quốc gia, nhãn hàng và nhu cầu thị trường, đặc biệt là tính đến đầu tư vào những mặt hàng có ưu thế xuất khẩu và nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu quốc tế.

Về phía cơ quan quản lý, các bộ, ngành cần hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tín dụng, nối lại nguồn cung và tăng năng suất lao động, đầu tư hạ tầng nhằm cắt giảm chi phí hậu cần, logistics…

10 tháng, ước tính cả nước xuất siêu 9,4 tỷ USD

10 tháng, ước tính cả nước xuất siêu 9,4 tỷ USD

Theo Tổng cục Thống kê, xuất khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2022 tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế, xuất siêu ước đạt 9,4 tỷ USD, trong khi cùng kỳ năm trước nhập siêu.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,500 151,500
Hà Nội - PNJ 148,500 151,500
Đà Nẵng - PNJ 148,500 151,500
Miền Tây - PNJ 148,500 151,500
Tây Nguyên - PNJ 148,500 151,500
Đông Nam Bộ - PNJ 148,500 151,500
Cập nhật: 12/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 15,200
Miếng SJC Nghệ An 15,000 15,200
Miếng SJC Thái Bình 15,000 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 15,200
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,490 15,090
Trang sức 99.99 14,500 15,100
Cập nhật: 12/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16625 16894 17468
CAD 18218 18494 19108
CHF 32118 32500 33133
CNY 0 3470 3830
EUR 29803 30075 31098
GBP 33744 34133 35072
HKD 0 3255 3457
JPY 163 167 174
KRW 0 17 18
NZD 0 14536 15122
SGD 19661 19942 20466
THB 727 790 844
USD (1,2) 26051 0 0
USD (5,10,20) 26092 0 0
USD (50,100) 26121 26140 26373
Cập nhật: 12/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,373
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 29,998 30,022 31,183
JPY 167.54 167.84 174.98
GBP 34,156 34,248 35,071
AUD 16,898 16,959 17,415
CAD 18,444 18,503 19,042
CHF 32,408 32,509 33,215
SGD 19,817 19,879 20,511
CNY - 3,647 3,746
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 776.15 785.74 836.72
NZD 14,538 14,673 15,028
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,013 4,132
NOK - 2,558 2,634
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,948.29 - 6,680.27
TWD 767.98 - 925.37
SAR - 6,914.27 7,243.35
KWD - 83,589 88,458
Cập nhật: 12/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,153 26,373
EUR 29,843 29,963 31,095
GBP 34,046 34,183 35,152
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,103 32,232 33,125
JPY 166.67 167.34 174.42
AUD 16,871 16,939 17,477
SGD 19,858 19,938 20,478
THB 792 795 830
CAD 18,437 18,511 19,049
NZD 14,618 15,126
KRW 17.33 18.93
Cập nhật: 12/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26147 26147 26373
AUD 16799 16899 17824
CAD 18404 18504 19516
CHF 32370 32400 33974
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29982 30012 31737
GBP 34042 34092 35863
HKD 0 3390 0
JPY 166.99 167.49 178
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14644 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19820 19950 20677
THB 0 756.7 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15000000 15000000 15200000
SBJ 13000000 13000000 15200000
Cập nhật: 12/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,187 26,373
USD20 26,137 26,187 26,373
USD1 26,137 26,187 26,373
AUD 16,873 16,973 18,086
EUR 30,092 30,092 31,410
CAD 18,343 18,443 19,754
SGD 19,880 20,030 20,585
JPY 167.41 168.91 173.48
GBP 34,223 34,373 35,450
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/11/2025 01:00