Tin tức kinh tế ngày 20/10: Thu ngân sách Nhà nước vượt dự toán cả năm 2025

20:47 | 20/10/2025

42 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách Nhà nước vượt dự toán cả năm 202; Giá gạo thế giới lao dốc; Người dân đổ xô gửi tiền ngân hàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/10.
Tin tức kinh tế ngày 20/10: Thu ngân sách Nhà nước vượt dự toán cả năm 2025

Giá vàng trong nước ít biến động

Tại thời điểm 9 giờ 30 phút ngày 20/10, giá vàng SJC được Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) và Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết từ 150-151 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trong khi đó, Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng từ 149,3-151 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tương tự vàng miếng, giá vàng nhẫn cũng đi ngang, được Công ty Vàng bạc Phú Quý giao dịch từ 148-151 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường thế giới, giá vàng giao dịch quanh ngưỡng 4.264 USD/ounce vào lúc 9 giờ 30 phút ngày 20/10. Mức giá này tương đương khoảng 135,5 triệu đồng/lượng khi quy đổi theo tỉ giá USD tại Vietcombank.

Giá gạo thế giới lao dốc

Theo ghi nhận từ các tổ chức thương mại quốc tế, giá gạo 5% tấm của Thái Lan trong tháng 9/2025 giảm xuống mức thấp nhất trong gần 9 năm, chỉ còn khoảng 358 USD/tấn. Giá gạo cùng loại của Ấn Độ sau khi chạm đáy 3 năm cũng chỉ hồi phục nhẹ lên 363 USD/tấn, trong khi gạo Việt Nam dao động quanh 451 USD/tấn, thấp hơn 22% so với cùng kỳ năm 2024.

Báo cáo của Hội đồng Ngũ cốc Quốc tế (IGC) dự báo sản lượng gạo toàn cầu niên vụ 2025-2026 đạt kỷ lục 727 triệu tấn, tăng 1,5% so với vụ trước, còn tồn kho tăng 4,7%, lên 183 triệu tấn - dấu hiệu cho thấy cung đang vượt xa cầu.

Ở chiều ngược lại, nhu cầu nhập khẩu lại sụt giảm. Philippines - quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới - đã tạm dừng nhập khẩu từ ngày 1/9 để bảo hộ sản xuất trong nước đúng mùa thu hoạch. Nếu nước này kéo dài lệnh cấm đến tháng 4/2026, thị trường toàn cầu sẽ mất đi một điểm cầu quan trọng trong nhiều tháng.

Người dân đổ xô gửi tiền ngân hàng

Theo số liệu mới nhất của Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối tháng 7, tiền gửi dân cư tại các ngân hàng thương mại đạt hơn 7,7 triệu tỷ đồng, tăng gần 10% so với đầu năm. Đây là mức tăng cao nhất trong 5 năm qua, vượt xa tốc độ tăng cùng kỳ các năm trước, phản ánh xu hướng người dân tiếp tục ưu tiên giữ tài sản bằng tiền gửi dù lãi suất chưa thực sự hấp dẫn.

Chỉ riêng trong tháng 7, người dân đã gửi thêm hơn 54.000 tỷ đồng vào ngân hàng. Điều đáng chú ý là hiện lãi suất tiền gửi phổ biến vẫn dưới 6%/năm kỳ hạn 12 tháng nhưng kênh tiết kiệm vẫn được ưa chuộng do tính ổn định và rủi ro thấp hơn so với các kênh đầu tư khác.

Ở chiều ngược lại, tiền gửi của khối tổ chức kinh tế trong tháng 7 chỉ đạt gần 8 triệu tỷ đồng, giảm khoảng 127.500 tỷ đồng, tương đương 1,6% so với tháng trước. Đây là tháng thứ 5 liên tiếp nhóm doanh nghiệp ghi nhận tăng trưởng âm về tiền gửi.

Nhập khẩu ô tô vượt 17.000 chiếc trong tháng 9/2025

Theo thống kê của Cục Hải quan, trong tháng 9/2025, cả nước nhập khẩu 17.295 ô tô nguyên chiếc các loại, tương ứng trị giá 402 triệu USD, tăng 6,3% (tăng 1.021 chiếc) so với tháng 8/2025.

Ô tô nhập khẩu về Việt Nam trong tháng chủ yếu có xuất xứ từ ba thị trường chính gồm Indonesia, Thái Lan và Trung Quốc.

Cụ thể, nhập khẩu từ Indonesia đạt 7.452 chiếc, tăng 11,7%; từ Thái Lan đạt 4.279 chiếc, giảm 20%; từ Trung Quốc đạt 4.095 chiếc, tăng mạnh 28,4% so với tháng trước.

Tổng lượng xe nhập từ ba thị trường này là 15.826 chiếc, chiếm tới 92% tổng lượng xe nhập khẩu của cả nước.

Thu ngân sách Nhà nước vượt dự toán cả năm 2025

Theo Kho bạc Nhà nước, đến ngày 16/10, lũy kế thu ngân sách nhà nước đạt hơn 2 triệu tỷ đồng, bằng 102,35% so với dự toán.

Trong đó, thu nội địa (không tính dầu thô) đạt hơn 1,7 triệu tỷ đồng, bằng 103,31% dự toán; thu từ dầu thô đạt 39.037 tỷ đồng, bằng 73,38%; thu cân đối từ xuất nhập khẩu đạt 249.222 tỷ đồng, bằng 106,05% dự toán (đã trừ dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng).

Ở chiều ngược lại, chi ngân sách nhà nước đến 15/10 ghi nhận khoản chi thường xuyên là hơn 1,2 triệu tỷ đồng, tương đương 77,8% dự toán năm; chi đầu tư đạt 419.983 tỷ đồng, bằng 49,3% kế hoạch vốn Thủ tướng giao và 41,3% kế hoạch vốn có phần bổ sung từ địa phương.

Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư hơn 17 tỷ USD

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Cục Hải quan cho thấy tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 10 (từ ngày 1/10 đến ngày 15/10) đạt 38,04 tỷ USD, giảm 12,1% (tương ứng giảm 1,01 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 9 (từ ngày 15/9 đến hết ngày 30/9).

Kết quả đạt được trong nửa đầu tháng 10 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 15/10 đạt 718,85 tỷ USD, tăng 17,4% (tương ứng tăng 108,28 tỷ USD về số tuyệt đối) so với cùng kỳ năm 2024.

Ở chiều ngược lại, tổng trị giá hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 10 đạt 18,69 tỷ USD, giảm 5,9% (tương ứng giảm 1,18 tỷ USD) so với kỳ 2 tháng 9.

Lũy kế, tính đến hết 15/10, tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam đạt 350,72 tỷ USD, tăng 18,7% (tương ứng tăng 56,06 tỷ USD về số tuyệt đối) so với cùng kỳ năm 2024.

Trong kỳ 1 tháng 10, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 0,65 tỷ USD. Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/10, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 17,41 tỷ USD.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,500 151,500
Hà Nội - PNJ 148,500 151,500
Đà Nẵng - PNJ 148,500 151,500
Miền Tây - PNJ 148,500 151,500
Tây Nguyên - PNJ 148,500 151,500
Đông Nam Bộ - PNJ 148,500 151,500
Cập nhật: 12/11/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 15,200
Miếng SJC Nghệ An 15,000 15,200
Miếng SJC Thái Bình 15,000 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 15,200
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,490 15,090
Trang sức 99.99 14,500 15,100
Cập nhật: 12/11/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 15,202
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 15,203
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,473 1,498
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,473 1,499
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,458 1,488
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,827 147,327
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,261 111,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,844 101,344
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,427 90,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,409 86,909
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,706 62,206
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Cập nhật: 12/11/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16625 16894 17468
CAD 18218 18494 19108
CHF 32118 32500 33133
CNY 0 3470 3830
EUR 29803 30075 31098
GBP 33744 34133 35072
HKD 0 3255 3457
JPY 163 167 174
KRW 0 17 18
NZD 0 14536 15122
SGD 19661 19942 20466
THB 727 790 844
USD (1,2) 26051 0 0
USD (5,10,20) 26092 0 0
USD (50,100) 26121 26140 26373
Cập nhật: 12/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,373
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 29,998 30,022 31,183
JPY 167.54 167.84 174.98
GBP 34,156 34,248 35,071
AUD 16,898 16,959 17,415
CAD 18,444 18,503 19,042
CHF 32,408 32,509 33,215
SGD 19,817 19,879 20,511
CNY - 3,647 3,746
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 776.15 785.74 836.72
NZD 14,538 14,673 15,028
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,013 4,132
NOK - 2,558 2,634
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,948.29 - 6,680.27
TWD 767.98 - 925.37
SAR - 6,914.27 7,243.35
KWD - 83,589 88,458
Cập nhật: 12/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,153 26,373
EUR 29,843 29,963 31,095
GBP 34,046 34,183 35,152
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,103 32,232 33,125
JPY 166.67 167.34 174.42
AUD 16,871 16,939 17,477
SGD 19,858 19,938 20,478
THB 792 795 830
CAD 18,437 18,511 19,049
NZD 14,618 15,126
KRW 17.33 18.93
Cập nhật: 12/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26147 26147 26373
AUD 16799 16899 17824
CAD 18404 18504 19516
CHF 32370 32400 33974
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29982 30012 31737
GBP 34042 34092 35863
HKD 0 3390 0
JPY 166.99 167.49 178
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14644 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19820 19950 20677
THB 0 756.7 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15000000 15000000 15200000
SBJ 13000000 13000000 15200000
Cập nhật: 12/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,187 26,373
USD20 26,137 26,187 26,373
USD1 26,137 26,187 26,373
AUD 16,873 16,973 18,086
EUR 30,092 30,092 31,410
CAD 18,343 18,443 19,754
SGD 19,880 20,030 20,585
JPY 167.41 168.91 173.48
GBP 34,223 34,373 35,450
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/11/2025 02:45