Tin tức kinh tế ngày 5/9: Cán cân thương mại hàng hóa tháng 8/2025 thặng dư 3,72 tỷ USD

21:31 | 05/09/2025

60 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cán cân thương mại hàng hóa tháng 8/2025 thặng dư 3,72 tỷ USD; Giải ngân vốn đầu tư công đạt gần 40% kế hoạch; Năng suất đường Việt Nam tiếp tục dẫn đầu khu vực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/9.
Tin tức kinh tế ngày 5/9: Cán cân thương mại hàng hóa tháng 8/2025 thặng dư 3,72 tỷ USD

Giá vàng trong nước lại thiết lập mức đỉnh mới

Sáng nay (5/9), giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu giảm sau đợt tăng tốc mạnh mẽ, lập mức đỉnh lịch sử trước đó. Theo cập nhật lúc 9h00, giá vàng giao ngay ở mức 3,553.68 USD/ounce - giảm 18.20 USD/ounce, tương ứng với 0.51%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC sáng nay tiếp tục đà tăng chóng mặt, thiết lập mức đỉnh mới khi đang niêm yết ở mức 132,9 - 134,4 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 126,8 triệu đồng/lượng mua vào và 129,8 triệu đồng/lượng bán ra.

Năng suất đường Việt Nam tiếp tục dẫn đầu khu vực

Tại Hội nghị Tổng kết vụ sản xuất mía đường niên vụ 2024-2025, kế hoạch sản xuất niên vụ 2025-2026 do Hiệp hội Mía đường Việt Nam tổ chức chiều 5/9 tại Hà Nội, ông Nguyễn Văn Lộc, Chủ tịch Hiệp hội Mía đường Việt Nam, cho biết ngành đường Việt Nam đã hoàn thành vụ ép mía 2024-2025 trong tháng 6/2025.

Sản lượng đường sản xuất được trên 1,266 triệu tấn đường các loại. So với vụ ép mía 2023-2024, sản lượng đường đạt 114,2%.

Đặc biệt năng suất đường niên vụ 2024-2025, Việt Nam tiếp tục dẫn đầu khu vực với mức 6,69 tấn đường/ha, khi đối sánh với các nước sản xuất mía đường chính trong khu vực như Thái Lan, Indonesia, Philippines.

Giải ngân vốn đầu tư công đạt gần 40% kế hoạch

Ngày 5/9, báo cáo từ Bộ Tài chính cho biết mặc dù còn nhiều thách thức, nhưng ước giải ngân vốn đầu tư công từ đầu năm đến hết tháng 8 đã đạt 434.006,5 tỷ đồng, tương đương 39,79% tổng kế hoạch.

Điều này cho thấy sự nỗ lực lớn của Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương trong việc thúc đẩy đầu tư phát triển.

Giá lương thực thế giới ở mức cao nhất trong hơn 2 năm qua

Ngày 5/9, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) cho biết giá lương thực thế giới trong tháng 8 đã dao động quanh mức cao nhất trong hơn 2 năm.

Chỉ số Giá Lương thực của FAO - thước đo sự thay đổi giá của một rổ hàng hóa thiết yếu được giao dịch quốc tế - lên tới 130,1 điểm trong tháng 8, cao hơn so với mức 130 điểm của tháng 7. Chỉ số này cao hơn 6,9% so với cùng kỳ năm ngoái, đồng thời là mức cao nhất kể từ tháng 2/2023. Dù vậy, chỉ số trên vẫn thấp hơn 18,8% so với mốc đỉnh ghi nhận hồi tháng 3/2022, sau khi Nga tiến hành chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine.

Phát hành gần 239 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong 8 tháng

Ngày 5/9, Bộ Tài chính cho biết, 8 tháng của năm 2025, khối lượng trái phiếu Chính phủ phát hành đạt 238,7 nghìn tỷ đồng, đạt 47,7% kế hoạch cả năm (500 nghìn tỷ đồng).

Theo đó, kỳ hạn phát hành bình quân trái phiếu Chính phủ là 9,98 năm, giảm 1,14 năm so với bình quân cả năm 2024. Lãi suất phát hành bình quân trái phiếu Chính phủ đạt 2,98%/năm, tăng 0,46%/năm so với bình quân cả năm 2024 (2,52%/năm).

Về dư nợ trái phiếu Chính phủ đến ngày 30/8 đạt 2,5 triệu tỷ đồng, tương đương 21,8% GDP năm 2024.

Bộ Tài chính cũng cho biết, Bảo hiểm xã hội và doanh nghiệp bảo hiểm là nhà đầu tư chủ yếu nắm giữ trái phiếu Chính phủ với tỷ trọng khoảng 62,1%, nhóm ngân hàng thương mại sở hữu 37,1% lượng trái phiếu Chính phủ đang lưu hành, phần còn lại (tỷ trọng khoảng 0,8%) do các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và các đối tượng khác nắm giữ.

Cán cân thương mại hàng hóa tháng 8/2025 thặng dư 3,72 tỷ USD

Ngày 5/9, Cục Hải quan thông tin về tình hình công tác tháng 8/2025 của đơn vị. Theo đó, về thông tin hàng hóa xuất nhập khẩu, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa trong tháng 8/2025 đạt 83,06 tỷ USD (tăng 0,9%, tương ứng tăng 769 triệu USD so với tháng trước). Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 43,39 tỷ USD, (tăng 2,6% tương ứng tăng 1,1 tỷ USD so với tháng trước) và trị giá nhập khẩu đạt 39,67 tỷ USD (giảm 0,8%, tương ứng giảm 329 triệu USD so với tháng trước). Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 8/2025 thặng dư 3,72 tỷ USD.

Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa trong 8 tháng năm 2025 đạt 597,93 tỷ USD (tăng 16,3%, tương ứng tăng 83,89 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước). Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 305,96 tỷ USD (tăng 14,8%, tương ứng tăng 39,53 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước) và trị giá nhập khẩu đạt 291,97 tỷ USD (tăng 17,9%, tương ứng tăng 44,36 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước). Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong 8 tháng năm 2025 thặng dư 13,99 tỷ USD, giảm 25,7% so với mức thặng dư 18,83 tỷ USD của cùng kỳ năm trước.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16614 16882 17459
CAD 18185 18461 19076
CHF 31973 32355 32999
CNY 0 3470 3830
EUR 29719 29991 31014
GBP 33756 34144 35076
HKD 0 3256 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14650 15237
SGD 19645 19926 20445
THB 724 788 841
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26349
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26349
AUD 16790 16890 17817
CAD 18359 18459 19471
CHF 32164 32194 33768
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29867 29897 31619
GBP 34037 34087 35848
HKD 0 3390 0
JPY 167.87 168.37 178.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19793 19923 20652
THB 0 753.6 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 15:00