Tin tức kinh tế ngày 19/5: Vốn ngân hàng tiếp tục "bơm" mạnh vào bất động sản

21:16 | 19/05/2025

86 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vốn ngân hàng tiếp tục "bơm" mạnh vào bất động sản; Thu nhập bình quân người Việt tăng gần 10% trong năm 2024; Việt Nam nhập siêu hơn 1,5 tỷ USD từ Thái Lan trong 4 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/5.
Tin tức kinh tế ngày 19/5: Vốn ngân hàng tiếp tục

Giá vàng lấy lại đà tăng

Khảo sát trên thị trường vàng sáng ngày 19/5, giá vàng miếng SJC tăng 1,3 triệu đồng mỗi lượng ở chiều mua vào và 800.000 đồng mỗi lượng ở chiều bán ra. Theo đó, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn DOJI, Bảo Tín Minh Châu mua vào lên 116,8 triệu đồng, bán ra 119,3 triệu đồng mỗi lượng.

Tương tự, giá vàng nhẫn cũng tăng thêm 500.000 đồng mỗi lượng, Công ty Phú Quý mua vào 112,3 triệu đồng, bán ra 115,3 triệu đồng; Công ty SJC mua vào 112 triệu đồng, bán ra 115,1 triệu đồng.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng thế giới tăng mạnh 38 USD, lên 3.242 USD/ounce, tương đương 1,1%. Dù vậy, so với mức cao nhất mọi thời đại là 3.500 USD/ounce của tháng trước, kim loại quý đã giảm khoảng 9%.

Nợ xấu ngân hàng tăng 16% trong quý đầu năm 2025

Dữ liệu từ VietstockFinance cho thấy, tính đến 31/3/2025, tổng dư nợ cho vay tại 28 ngân hàng đã công bố BCTC là hơn 12.3 triệu tỷ đồng, tăng gần 4% so với đầu năm.

Ngoại trừ 2 ngân hàng suy giảm (ABBank và Saigonbank), các ngân hàng còn lại đều tăng trưởng tín dụng. Trong đó, KienlongBank (KLB) tăng mạnh nhất (+11%), kế đó là PGBank (PGB, +10%), NCB (NVB, +9.6%), SHB và Eximbank (EIB) cùng tăng 9.2%.

Nợ xấu đến cuối quý 1 cũng tăng theo đà tăng của tín dụng. Tổng nợ xấu tính đến cuối quý 1 của 28 ngân hàng ở mức 266,403 tỷ đồng, tăng gần 16% so với đầu năm. Tuy nhiên, vẫn có 4 ngân hàng cải thiện nợ xấu so với đầu năm là VietABank (VAB, -51%), NVB (-21%), SeABank (SSB, -1%) và Vietbank (VBB, -0.5%).

Thu nhập bình quân người Việt tăng gần 10% trong năm 2024

Báo cáo Khảo sát mức sống dân cư năm 2024 được Cục Thống kê công bố cho thấy, mặc dù tình hình thế giới diễn biến phức tạp nhưng kinh tế - xã hội Việt Nam vẫn đạt được nhiều kết quả tích cực, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt so với năm trước

Năm 2024 thu nhập bình quân đầu người/tháng theo giá hiện hành đạt 5,4 triệu đồng, tăng 9,1% so với năm 2023.

Trong đó, thu nhập bình quân đầu người/tháng ở khu vực thành thị đạt 6,9 triệu đồng, tăng 10,1%; còn ở khu vực nông thôn đạt 4,5 triệu đồng, tăng 8%.

Vùng Đông Nam Bộ tiếp tục là vùng có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao nhất cả nước, đạt gần 7,1 triệu đồng.

Ngược lại, vùng có thu nhập bình quân đầu người/tháng thấp nhất là Trung du và miền núi phía Bắc, chỉ đạt gần 3,8 triệu đồng.

Việt Nam nhập siêu hơn 1,5 tỷ USD từ Thái Lan trong 4 tháng đầu năm

Theo số liệu từ Cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2025, thương mại Việt Nam - Thái Lan đạt 6,87 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước (YoY). Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,67 tỷ USD, giảm 0,7% YoY; nhập khẩu đạt 4,2 tỷ USD, tăng 19,8% YoY. Việt Nam nhập siêu 1,53 tỷ USD từ thị trường này.

Trong kỳ, Việt Nam xuất khẩu sang 36 mặt hàng chính sang Thái Lan. Các mặt hàng lớn nhất thuộc nhóm điện tử, khoáng sản.

Về nhập khẩu, Việt Nam nhập khẩu từ Thái Lan 42 mặt hàng chính. Trong đó, Việt Nam chi 465 triệu USD để nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ thị trường này, tương ứng tăng 74% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn ngân hàng tiếp tục "bơm" mạnh vào bất động sản

heo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, tính đến hết tháng 3/2025, dư nợ tín dụng kinh doanh bất động sản đạt hơn 1,56 triệu tỷ đồng, tăng khoảng 260.000 tỷ đồng so với cuối năm 2024, cho thấy sự "bơm vốn" mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản.

Thống kê từ báo cáo tài chính của 12 ngân hàng niêm yết cũng cho thấy rõ nét xu hướng này. Cụ thể, tổng dư nợ cho vay hoạt động kinh doanh bất động sản của các ngân hàng đã tăng 9,7% chỉ trong quý đầu tiên của năm 2025. Tỷ trọng cho vay lĩnh vực này trong tổng dư nợ của các ngân hàng cũng tăng từ 16,58% vào cuối năm 2024 lên 17,3% vào cuối quý I/2025.

Trong số 12 ngân hàng được thống kê, có đến 7 nhà băng ghi nhận dư nợ cho vay kinh doanh bất động sản tăng trưởng hai chữ số trong 3 tháng đầu năm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,420 ▲10K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,410 ▲10K
NL 99.99 10,760 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26200
AUD 16563 16663 17228
CAD 18664 18764 19316
CHF 31275 31305 32190
CNY 0 3586.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29330 29430 30203
GBP 34724 34774 35887
HKD 0 3270 0
JPY 176.33 177.33 183.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15460 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19812 19942 20673
THB 0 739.4 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,241
USD20 25,870 25,920 26,241
USD1 25,870 25,920 26,241
AUD 16,642 16,792 17,866
EUR 29,391 29,541 30,728
CAD 18,623 18,723 20,050
SGD 19,908 20,058 20,533
JPY 176.85 178.35 183.07
GBP 34,858 35,008 35,809
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 08:45