Vì sao chưa kết luận được Asanzo "lừa dối" người tiêu dùng Việt?

16:50 | 06/09/2019

430 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dù quá hạn Thủ tướng Chính phủ giao điều tra về vụ việc "Công ty CP Tập đoàn Asanzo lừa dối người tiêu dùng" nhưng cho đến nay, các cơ quan chức năng vẫn chưa có kết luận cuối cùng. Vậy nguyên nhân do đâu mà chưa thể kết luận vụ việc này. 

Trước tiên để xem xét vụ việc của Asanzo, cần nhắc lại một vụ việc gây rúng động dư luận gần đây nhất - Khải Silk "lừa dối" khách hàng. Vụ việc này xuất phát từ một phản ánh của một người tiêu dùng phát hiện sản phẩm khăn lụa của Khải Silk chính là sản phẩm của Trung Quốc, được nhập về, dán nhãn rồi bán ra thị trường.

Vụ việc này nhanh chóng được Cục quản lý Cạnh tranh Bộ Công Thương, Tổng cục Quản lý Thị trường và các đơn vị chức năng nhanh chóng điều tra, đưa ra kết luận cụ thể đồng thời khởi tố đối với doanh nghiệp có hành vi kinh doanh gian dối.

vi sao chua ket luan duoc asanzo lua doi nguoi tieu dung viet
Vẫn chưa có kết luận cuối cùng về vụ việc Asanzo

Đối với các sản phẩm của Asanzo, độ phức tạp lại cao hơn rất nhiều bởi đây chủ yếu là hàng điện tử gia dụng, được cấu thành bằng hàng trăm linh kiện khác nhau, không đơn giản như sản phẩm khăn lụa của Khải Silk. Sở dĩ phải có sự so sánh "đơn giản với phức tạp" là bởi theo định nghĩa trong dự thảo của Bộ Công Thương về hàng Việt Nam, tiêu chí đầu tiên để xem xét sản phẩm có phải hàng Việt Nam hay không chính là căn cứ trên mức độ nguồn linh kiện cấu thành nên sản phẩm đó.

Theo Cục xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, khái niệm "hàng hóa Việt Nam" có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau như: hàng hóa có xuất xứ Việt Nam để hưởng ưu đãi thuế quan theo cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; hoặc hàng hóa có công đoạn sản xuất tại Việt Nam; hoặc hàng hóa có thương hiệu của Việt Nam. Các khái niệm trên thường bị nhầm lẫn và còn rất nhiều kẽ hở có thể lợi dụng. Cho đến nay, để xác định hàng hóa Việt Nam vẫn đang căn cứ tại Điều 9 Nghị định 31 quy định về công đoạn gia công, chế biến đơn giản. "Công đoạn gia công, chế biến" khi được thực hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau, được xem là "đơn giản" và không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ:

Cụ thể, gồm: Các công việc bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu kho (thông gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh, ngâm trong muối, xông lưu huỳnh hoặc thêm các phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị hư hỏng và các công việc tương tự); Ccác công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ) lau chùi, sơn, chia cắt ra từng phần; thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác.

Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu, nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự; trộn đơn giản các sản phẩm, dù cùng loại hay khác loại; lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh.

Đối với hàng hóa có thương hiệu của Việt Nam, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 984/QĐ-BCT về Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình Thương hiệu quốc gia, với tiêu chí để hàng hóa được gắn mác Giá trị Việt Nam (Vietnam Value) nhằm quảng bá tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu hàng hóa của Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước.

Căn cứ tại điều 4 Quyết định 984/QĐ-BCT đưa ra các tiêu chí chủ yếu để sản phẩm tham gia Chương trình được bình chọn mang Biểu trưng Thương hiệu quốc gia. Các tiêu chí được chỉ ra gồm: Là kết quả của quy trình sản xuất và quản trị kinh doanh hiện đại, đáp ứng các yêu cầu, quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong từng thời kỳ; Được sản xuất và cung ứng bằng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, sử dụng nguyên vật liệu trong nước và có khả năng xuất khẩu và thay thế sản phẩm nhập khẩu.

Chất lượng sản phẩm được đảm bảo bằng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và được công nhận theo các quy định của pháp luật hiện hành; Thiết kế và công năng sử dụng có tính ưu việt và sáng tạo; Thương hiệu sản phẩm được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và được sở hữu bởi các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thành lập tại Việt Nam; Có chiến lược xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu; có bộ máy chuyên trách quản trị thương hiệu; Chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường nội địa và trong kim ngạch xuất khẩu và được người tiêu dùng bình chọn.

Mặc dù vậy, các văn bản nêu trên tập trung vào quy định về yêu cầu ghi nhãn hàng hóa, bảo hộ chỉ dẫn địa lý và xây dựng thương hiệu Việt Nam. Hiện chưa có quy định về bộ tiêu chí, cũng như tỉ lệ nội địa hóa để xác định như thế nào là hàng hóa được ghi nhãn sản xuất tại Việt Nam.

Điều này đã tạo điều kiện cho nhiều hàng hóa nước ngoài mượn danh "xuất xứ Việt Nam" để hưởng lợi bất hợp pháp từ các hiệp định thương mại tự do Việt Nam tham gia hoặc lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại của nước nhập khẩu.

Chính vì vậy, Bộ Công Thương đang xây dựng dự thảo thông tư hướng dẫn về hàng hóa "Made in Vietnam". Trong đó, định nghĩa hàng Việt Nam về các sản phẩm không có xuất xứ thuần túy từ Việt Nam là các sản phẩm được chế biến không "đơn giản", đặc biệt là trong quá trình chế biến, lắp ráp sẽ làm thay đổi cơ bản tính năng của sản phẩm đó".

Chính vì các căn cứ về luật đang còn khe hở nên dư luận đã đưa ra nhiều ý kiến trái chiều, đặc biệt về việc các sản phẩm của Asanzo có phải là hàng Việt Nam hay không? Trong thực tế sản phẩm của Asanzo được tạo thành bằng hàng trăm linh kiện điện tử nhập khẩu. Chúng được lắp ráp, hoàn thiện và kiểm tra chất lượng tại Việt Nam. Bởi vậy xét trên các tiêu chí từ định nghĩa về hàng Việt Nam từ trước đến nay thì sản phẩm của Asanzo đủ để dán nhãn hàng Việt Nam. Cần lưu ý thêm về thông tin từ báo cáo của Tổng cục Hải quan thì Asanzo chưa từng xuất bán một sản phẩm nào ra nước ngoài. Điều đó có nghĩa là sản phẩm của Tập đoàn này hoàn toàn được sản xuất và tiêu thụ trong nội địa.

Ở đây cần nói thêm rằng, người tiêu dùng quan tâm nhất về hàng hóa mình mua, sử dụng là gì. Thứ nhất là chất lượng, thứ hai là giá cả rồi mới đến xuất xứ của sản phẩm. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thì ngược lại đều tiên sẽ quan tâm đến xuất xứ rồi mới tới giá cả và chất lượng. Khi sản phẩm của Asanzo lưu hàng trong nước tất yếu đã phải chịu sự kiểm định của các cơ quan chức năng, bất cứ sản phẩm nào bị lỗi, hỏng đều phải được xem xét, xử lý theo quy định pháp luật.

Có thể thấy rằng, chính vì những lập luận và căn cứ nêu trên việc xác định Asanzo "lừa dối người tiêu dùng" đang thiếu căn cứ khiến cơ quan chức năng khó có thể đưa ra kết luận khiến dư luận "tâm phục khẩu phục". Còn lại các vấn đề khác như có dấu hiệu buôn lậu, trốn thuế hay một số doanh nghiệp liên qua làm "hàng nhái"... thì nên chăng cần tách ra theo bản chất từng vụ việc mới có thể nhanh chóng đưa ra kết luận cuối cùng.

Thành Công

vi sao chua ket luan duoc asanzo lua doi nguoi tieu dung viet

Bất ngờ thông tin: 14 công ty nhập khẩu cho Asanzo đã bỏ trốn
vi sao chua ket luan duoc asanzo lua doi nguoi tieu dung viet

Vụ Asanzo, quá thời hạn Thủ tướng giao, doanh nghiệp đóng cửa: Vẫn chưa ra kết luận
vi sao chua ket luan duoc asanzo lua doi nguoi tieu dung viet

Các công ty thuộc Asanzo vẫn tiếp tục bị kiểm tra
vi sao chua ket luan duoc asanzo lua doi nguoi tieu dung viet

Bất ngờ với báo cáo của quản lý thị trường về loạt DN liên quan đến nhãn hiệu Asanzo

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16446 16715 17290
CAD 18504 18781 19398
CHF 31097 31475 32121
CNY 0 3530 3670
EUR 29133 29403 30429
GBP 34539 34931 35858
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15438 16024
SGD 19717 19998 20515
THB 713 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26221
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 14:00