Ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu Lạng Sơn là tất yếu

13:13 | 27/12/2021

464 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phớt lờ những cảnh báo của Bộ Công Thương, tỉnh Lạng Sơn, tiểu thương và doanh nghiệp kinh doanh nông sản cứ đưa hàng ngàn xe lên biên giới phía Bắc khiến tình trạng ù tắc tại cửa khẩu ngày càng nghiêm trọng. Đã đến lúc nói không với hàng tiểu ngạch.

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, đến ngày 25/12, Quảng Ninh còn 1.555 xe, Lạng Sơn 4.204 xe bị ùn tắc tại cửa khẩu, gây thiệt hại đáng kể cho doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là mặt hàng nông sản (chiếm đến 80% các mặt hàng đặc tính dễ hư hỏng).

Ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu Lạng Sơn là tất yếu
Phó Thủ tướng Lê Văn Thành chỉ đạo thông quan hàng hóa biên giới phía Bắc.

Lý giải về nguyên nhân, Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh cho biết nguyên nhân khách quan là do thủ tục giao nhận thực hiện chặt chẽ hơn, lái xe Việt Nam không được vào nội địa Trung Quốc, đồng thời quy trình kiểm dịch cũng phức tạp hơn.

Về nguyên nhân chủ quan, Thứ trưởng Trần Quốc Khánh cho biết đây là những điểm yếu cố hữu của sản xuất và xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong thời gian qua. Đó là sản xuất nông nghiệp không theo tín hiệu, nhu cầu thị trường, xuất khẩu chủ yếu theo hình thức trao đổi cư dân (tiểu ngạch), không xuất khẩu chính ngạch vào Trung Quốc…

Mặc dù, các bộ, địa phương biên giới liên tục có các khuyến cáo về tình hình ùn tắc tại các khu vực cửa khẩu nhưng các thương nhân vẫn tiếp tục đưa hàng lên cửa khẩu dẫn đến tình trạng ùn tắc ngày càng nghiêm trọng hơn.

Còn theo Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên, các doanh nghiệp chưa chú trọng thị trường trong nước với 100 triệu dân. Mặc dù biết được tình trạng hàng hóa ùn ứ, các doanh nghiệp vẫn tiếp tục đưa hàng hóa lên biên giới.

Kết luận tại cuộc họp, Phó thủ tướng Lê Văn Thành yêu cầu các Bộ Ngoại giao, Công Thương, các cơ quan và địa phương biên giới làm việc, phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các bộ, ngành, địa phương của Trung Quốc để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho thông quan hàng hóa của cả 2 nước đang ùn tắc tại cửa khẩu.

Phó Thủ tướng giao chủ tịch UBND các địa phương có hàng hóa ùn tắc tại cửa khẩu thông báo rộng rãi cho các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân biết về tình hình thông quan, xác định rõ số lượng phương tiện có thể được vận tải hàng hóa lên cửa khẩu mỗi ngày và kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm không ùn tắc tại cửa khẩu.

"Trong thời gian này, các đồng chí được quyền thông báo gửi các địa phương, doanh nghiệp không đưa hàng hóa đến”, Phó Thủ tướng nói.

Ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu Lạng Sơn là tất yếu
Ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu Lạng Sơn là tất yếu nếu vẫn tiếp diễn sản xuất nông sản kém chất lượng.

Về lâu dài, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Y tế, Hải quan, UBND các tỉnh, phối hợp với các bộ, ngành liên quan để bàn bạc, hình thành các vùng xanh, luồng xanh an toàn dịch bệnh tại khu vực biên giới. Bộ Y tế được giao nghiên cứu ban hành các tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình để hình thành vùng xanh, luồng xanh, góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa qua cửa khẩu một cách an toàn.

Có thể thấy rằng, việc các tiểu thương, doanh nghiệp cố tình phớt lờ các cảnh báo của các bộ ngành, địa phương trong việc kinh doanh nông sản dịp cuối năm đã dẫn đến tình trạng tắc nghẽn và thiệt hại rất lớn đối với kinh tế quốc gia. Việc hỗ trợ thông quan, giảm thiệt hại là tất yếu nhưng đây chỉ là xử lý tình huống. Về lâu dài vẫn cần bắt đầu từ gốc là người nông dân, doanh nghiệp kinh doanh nông sản phải thay đổi tư duy chuyển sang kinh doanh nông sản chính ngạch, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về xuất xứ sản phẩm cũng như an toàn thực phẩm.

Tùng Dương

Chỉ đạo nóng của Bộ GTVT chống ùn tắc tại cửa khẩu ở Lạng Sơn Chỉ đạo nóng của Bộ GTVT chống ùn tắc tại cửa khẩu ở Lạng Sơn
Lại thêm cửa khẩu với Trung Quốc ở Quảng Ninh tạm dừng thông quan Lại thêm cửa khẩu với Trung Quốc ở Quảng Ninh tạm dừng thông quan
Ít nhất 20 ngày nữa mới hết ùn ứ hàng hóa qua cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn Ít nhất 20 ngày nữa mới hết ùn ứ hàng hóa qua cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn
Xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc: Doanh nghiệp cần cân nhắc Xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc: Doanh nghiệp cần cân nhắc
Trung Quốc tạm đóng cửa khẩu Lũng Vài - Cốc Nam Trung Quốc tạm đóng cửa khẩu Lũng Vài - Cốc Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 18:00