Lại thêm cửa khẩu với Trung Quốc ở Quảng Ninh tạm dừng thông quan

21:38 | 21/12/2021

364 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 21/12, Sở Công Thương Quảng Ninh cho biết chính quyền thành phố Đông Hưng, Trung Quốc đã ra thông báo tạm dừng thông quan người và hàng hóa.

Cụ thể, lãnh đạo Sở Công Thương Quảng Ninh cho biết, thông tin nêu trên được đưa ra từ thông báo của Bộ Chỉ huy Tiểu ban lãnh đạo công tác phòng chống dịch Covid-19 thành phố Đông Hưng, Trung Quốc.

Theo cơ quan này, xuất phát từ yêu cầu về tình hình phòng dịch bệnh hiện nay của thành phố Đông Hưng, từ 0h ngày 21/12, thủ tục thông quan cho người, hàng hóa qua cửa khẩu Đông Hưng (bao gồm cả khu mậu dịch cặp chợ biên giới) tạm dừng.

Thời gian thông quan cụ thể sẽ được phía Trung Quốc thông báo sau.

Lại thêm cửa khẩu với Trung Quốc ở Quảng Ninh tạm dừng thông quan - 1
Thời gian thông quan lại cho người, hàng hóa qua cửa khẩu Đông Hưng chưa được xác định (Ảnh: LĐO).

Theo nội dung thông báo, đối với những người đã đăng ký thành công trên nền tảng hẹn trước nhập cảnh cửa khẩu Đông Hưng, nếu đã đến thành phố Móng Cái, đề nghị tuân thủ theo sự sắp xếp của thành phố Móng Cái, có thể lựa chọn vào nghỉ tại khách sạn được lựa chọn là điểm cách ly của thành phố Móng Cái.

Sau đó đợi cửa khẩu Đông Hưng khôi phục thông quan thì sẽ bố trí cho nhập cảnh theo thứ tự. Du khách cũng được đề nghị tự căn cứ vào lịch trình sắp xếp, lựa chọn cửa khẩu nhập cảnh một cách hợp lý, tránh làm lỡ hành trình vì những nguyên nhân không xác định.

Sở Công Thương cũng cho biết, hiện nay thời gian xếp hàng chờ xuất nhập cảnh của xe chở hàng nặng tại cửa khẩu Đông Hưng (gồm cả khu mậu dịch cặp chợ biên giới) tương đối dài.

Do vậy, đối với hàng hóa, đề nghị khẩn cấp làm tốt công tác lập kế hoạch xuất nhập khẩu, bố trí thời gian thông quan một các hợp lý được đưa ra.

Việc lựa chọn cửa khẩu thông quan một cách cẩn thận, tránh phải chịu những tổn thất không đáng có vì hàng hóa bị ứ đọng được nhà chức trách khuyến cáo tới người dân, doanh nghiệp.

Trước đó, một số cửa khẩu ở Lạng Sơn cũng đã dừng thông quan vì lý do Trung Quốc tăng kiểm soát dịch, lỗi mạng...

Ông Hồ Tiến Thiệu - Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn - cho biết, tình trạng ùn ứ nông sản tại các cửa khẩu chính ở Lạng Sơn như Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma đã kéo dài khoảng 15 ngày. Hiện chỉ có cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị tiếp tục thông quan hàng hóa, còn cửa khẩu Tân Thanh, Chi Ma đã tạm thời đóng cửa.

Tính đến sáng 21/12, tổng lượng xe tồn tại 3 khu vực cửa khẩu ở Lạng Sơn là 4.461 xe. Sau nhiều ngày tăng, sáng nay bắt đầu ghi nhận giảm 137 xe do tài xế quay đầu "bỏ cuộc".

"Nguyên nhân chính là thời gian chờ đợi lâu, các mặt hàng nông sản bắt đầu hư hỏng nên các doanh nghiệp, chủ hàng lựa chọn giải pháp quay đầu xe, chuyển tiêu thụ nội địa nhằm gỡ lại phần nào chi phí", lãnh đạo Sở Công Thương Lạng Sơn cho hay.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 21/12: Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung QuốcTin tức kinh tế ngày 21/12: Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc
Mỹ muốn lập chuỗi cung ứng công nghệ Mỹ muốn lập chuỗi cung ứng công nghệ "không Trung Quốc"
Nhìn lại cách Trung Quốc chặn cuộc khủng hoảng nợ EvergrandeNhìn lại cách Trung Quốc chặn cuộc khủng hoảng nợ Evergrande
Trung Quốc chấm dứt đầu tư điện than ở nước ngoàiTrung Quốc chấm dứt đầu tư điện than ở nước ngoài
Báo Trung Quốc nhận định ra sao về trận tuyển Việt Nam gặp Thái Lan?Báo Trung Quốc nhận định ra sao về trận tuyển Việt Nam gặp Thái Lan?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00