Ít nhất 20 ngày nữa mới hết ùn ứ hàng hóa qua cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn

18:18 | 17/12/2021

118 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lượng hàng hóa, đặc biệt là nông sản tăng đột biến trong những ngày cuối năm, cộng thêm việc chính quyền Trung Quốc tăng cường kiểm soát dịch Covid-19 tại các cửa khẩu thông thương với Việt Nam khiến lượng hàng hóa tại Lạng Sơn bị ùn lại lên đến hàng chục nghìn tấn.

Thông tin từ Hải quan Lạng Sơn cho biết, tính đến 17h ngày 16/12, tại cửa khẩu Tân Thanh - Lạng Sơn, tình trạng ùn ứ các xe hàng tăng mạnh tới gần 4.000 container, cửa khẩu Chi Ma gần 700 container và cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị khoảng 500 container.

Ít nhất 20 ngày nữa mới hết ùn ứ hàng hóa qua cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn
Hải quan Lạng Sơn khuyến nghị phải 15-20 ngày nữa mới giải quyết được tình trạng ùn hàng qua cửa khẩu.

Qua trao đổi được biết, các mặt hàng tồn chủ yếu tại cửa khẩu Tân Thanh là dưa hấu, thanh long, chuối xanh, mít, xoài. Trong khi đó, mặt hàng tồn chủ yếu tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị là mít, thanh long, ván bóc, linh kiện điện tử…, còn tại khu vực cửa khẩu chính Chi Ma là tinh bột sắn (chiếm đến 70%), chè khô, hạt vừng, hạt sen, hạt bo bo, sa nhân, cây cút mây, cau khô, nhựa thông, phế liệu kén tằm…

Nguyên nhân được cho là do lượng xe chở nông sản từ các địa phương phía Nam đang tập trung về Lạng Sơn với số lượng lớn, phần vì vào mùa thu hoạch, phần vì nhu cầu tiêu thụ cho Tết Nguyên đán của Trung Quốc tăng cao.

Không chỉ ùn ứ trong các bãi xe, bãi tạm mà dọc tuyến quốc lộ 1A trước các cửa khẩu cũng có tình trạng container nối đuôi nhau hàng cây số chờ được vào bến, chờ làm thủ tục thông quan.

Với tình hình như hiện tại, tỉnh Lạng Sơn nói chung và Hải quan Lạng Sơn đã liên tục phát đi “tín hiệu đỏ” khuyến nghị các địa phương vùng nguyên liệu, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp cần chủ động trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn của Lạng Sơn để cập nhật tình hình xuất nhập khẩu tại biên giới. Từ đó điều tiết được lượng hàng xuất khẩu từ sớm, từ xa, tránh tình trạng đưa hàng lên cửa khẩu rồi ùn tắc nhiều ngày.

Nếu các doanh nghiệp vẫn đưa hàng về cửa khẩu, nhất là hàng nông sản thì nguy cơ hàng hóa hư hỏng có thể là 100%. Theo các lực lượng chức năng tỉnh Lạng Sơn, với tình hình này thì không chỉ 10-15-20 ngày mà thậm chí cả tháng mới có thể thông quan hết nếu phía bạn không có những giải pháp phối hợp tích cực hơn để điều tiết tiếp nhận hàng hóa.

Đây là lần thứ 2 trong chưa đầy tuần các cơ quan chức năng như Sở Công Thương, Hải quan... tỉnh Lạng Sơn đưa ra khuyến nghị cho các doanh nghiệp tạm ngừng vận chuyển hàng hóa qua các cửa khẩn của tỉnh (đặc biệt là các mặt hàng nông sản tươi) để tránh thiệt hại không cần thiết.

Tùng Dương

Tin tức kinh tế ngày 11/12: Hàng nghìn container nông sản mắc kẹt tại cửa khẩu Lạng Sơn Tin tức kinh tế ngày 11/12: Hàng nghìn container nông sản mắc kẹt tại cửa khẩu Lạng Sơn
Ghi nhận nhiều ca mắc mới, một huyện của Lạng Sơn dừng các dịch vụ không thiết yếu Ghi nhận nhiều ca mắc mới, một huyện của Lạng Sơn dừng các dịch vụ không thiết yếu
Ca mắc Covid-19 tăng nhanh, nhiều tỉnh thành hạn chế hoạt động nguy cơ cao Ca mắc Covid-19 tăng nhanh, nhiều tỉnh thành hạn chế hoạt động nguy cơ cao

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16412 16680 17264
CAD 18545 18822 19441
CHF 31138 31516 32167
CNY 0 3530 3670
EUR 29198 29468 30500
GBP 34575 34967 35914
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16027
SGD 19749 20030 20548
THB 715 779 832
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26241
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 11:00