Tin tức kinh tế ngày 11/12: Hàng nghìn container nông sản mắc kẹt tại cửa khẩu Lạng Sơn

22:43 | 11/12/2021

12,357 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hàng nghìn container nông sản mắc kẹt tại cửa khẩu Lạng Sơn; Giá dầu thế giới tăng mạnh nhất trong 15 tuần; Lãi suất cho vay khó giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/12.
Tin tức kinh tế ngày 11/12: Hàng nghìn container nông sản mắc kẹt tại cửa khẩu Lạng Sơn
Hàng nghìn container nông sản mắc kẹt tại cửa khẩu Lạng Sơn

Giá vàng trong nước tăng mạnh phiên cuối tuần

Sáng 11/12, tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn, vàng miếng SJC niêm yết ở mức 60,65 - 61,47 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng so với phiên trước. Giá vàng nhẫn 9999 SJC dao động ở mức 51,65 - 52,35 triệu đồng/lượng.

Công ty Phú Quý niêm yết vàng miếng SJC ở mức 60,7 - 61,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Nhẫn tròn trơn 999.9 giá 51,65 - 52,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại Hà Nội, Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji niêm yết vàng miếng ở mức 60,5 - 61,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch mua vào - bán ra giữ ở mức 650.000 đồng/lượng.

Sáng 11/12 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.782,45 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành, giá vàng thế giới tương đương khoảng 50,6 triệu đồng/lượng. Mức này thấp hơn vàng trong nước hơn 10 triệu đồng/lượng.

Giá dầu thế giới tăng mạnh nhất trong 15 tuần

Thị trường dầu thế giới kết thúc tuần giao dịch này với mức tăng theo tuần lớn nhất kể từ cuối tháng 8/2021, khi tâm lý nhà đầu tư không còn bị ám ảnh bởi tác động tiềm tàng của biến thể Omicron đối với tăng trưởng kinh tế thế giới và nhu cầu nhiên liệu.

Phiên 10/12, giá dầu Brent giao kỳ hạn tăng 73 xu (tương đương 1%) lên 75,15 USD/thùng, sau khi giảm 1,9% vào thứ Năm. Giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) cũng tiến 73 xu (1%) lên 71,67 USD/thùng sau khi trượt 2% trong một phiên giao dịch đầy biến động ngày hôm trước đó.

Thị trường dầu thế giới nhìn chung đã có một chuỗi giao dịch khá thăng hoa khi cả hai loại dầu tiêu chuẩn đều ghi nhận mức tăng trung bình cao nhất trong 15 tuần qua.

Hàng nghìn container nông sản mắc kẹt tại cửa khẩu Lạng Sơn

Ngày 11/12, tại Diễn đàn kết nối nông sản 970 với chủ đề 'Kết nối giao thương nông sản giữa Long An và các tỉnh, thành phố”, thông tin về tình hình xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc, ông Lê Thanh Hòa, Phó Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) cho biết, hiện việc xuất khẩu các sản phẩm sang thị trường này tại các cửa khẩu phía Bắc gặp không ít khó khăn do Trung Quốc vẫn đang siết siết chặt kiểm tra bao bì và an toàn thực phẩm.

Theo ông Hòa, đến ngày 10/12, có 4.000 xe container hàng nông sản đang mắc kẹt chưa thể thông quan tại Lạng Sơn, đồng thời các bãi tập kết xe tại các cửa khẩu, khu kinh tế của tỉnh này đã đầy kín.

Tại 3 cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma (Lạng Sơn), năng lực thông quan hiện giảm 50% so với trước đây. Tổng công suất thông quan của 3 cửa khẩu trung bình 500 xe/ngày. Riêng với hoa quả đang ùn tắc ở Tân Thanh như thanh long, mít phải mất 10-14 ngày một xe hoa quả này mới được thông quan.

Hơn 30 doanh nghiệp tạm dừng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài

Cục Quản lý lao động ngoài nước cho biết, sau khi rà soát giấy phép của các doanh nghiệp theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có hiệu lực 1/1/2022, đơn vị này đã tạm dừng đăng ký hợp đồng đối với 33 doanh nghiệp có giấy phép hết hiệu lực.

Theo Cục Quản lý lao động ngoài nước, các doanh nghiệp này hiện chỉ được phép thực hiện các hợp đồng cung ứng đã được thẩm định trước ngày 15/8. Đồng thời, các doanh nghiệp sẽ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đối với các lao động có hợp đồng còn hiệu lực.

Thu hút FDI khởi sắc cuối năm

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/11, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã đạt 26,46 tỷ USD, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ tính riêng tháng 11 Việt Nam thu hút được thêm gần 3 tỷ USD vốn FDI. Đây là kết quả khá tích cực trong bối cảnh dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp. Nhiều chuyên gia nhận định, dòng vốn FDI vào Việt Nam sẽ tiếp tục khởi sắc.

Lãi suất cho vay khó giảm sâu

Do nhu cầu vốn cuối năm tăng nên khoảng 2 tuần trở lại đây, các ngân hàng đang có sự thay đổi về mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm theo chiều hướng tăng để thu hút tiền gửi trong dân, tăng thanh khoản cho vay. Tuy nhiên, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước cho biết, việc giảm lãi suất hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phải tính toán nhiều mặt do dư địa không còn nhiều.

11 tháng năm 2021, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt gần 43,48 tỷ USD

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 11 tháng năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng nông, lâm, thủy sản ước đạt gần 82,67 tỷ USD, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu ước đạt gần 43,48 tỷ USD, tăng 14,2%; nhập khẩu khoảng 39,18 tỷ USD, tăng 39%.

Tin tức kinh tế ngày 10/12: Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm một loạt ngân hàng Việt

Tin tức kinh tế ngày 10/12: Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm một loạt ngân hàng Việt

Việt Nam là quốc gia sản xuất quế đứng thứ ba thế giới; Xuất khẩu tôm năm 2021 cán đích ở gần 3,9 tỷ USD; Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm một loạt ngân hàng Việt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/12.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00