Tin tức kinh tế ngày 11/12: Hàng nghìn container nông sản mắc kẹt tại cửa khẩu Lạng Sơn

22:43 | 11/12/2021

12,473 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hàng nghìn container nông sản mắc kẹt tại cửa khẩu Lạng Sơn; Giá dầu thế giới tăng mạnh nhất trong 15 tuần; Lãi suất cho vay khó giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/12.
Tin tức kinh tế ngày 11/12: Hàng nghìn container nông sản mắc kẹt tại cửa khẩu Lạng Sơn
Hàng nghìn container nông sản mắc kẹt tại cửa khẩu Lạng Sơn

Giá vàng trong nước tăng mạnh phiên cuối tuần

Sáng 11/12, tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn, vàng miếng SJC niêm yết ở mức 60,65 - 61,47 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng so với phiên trước. Giá vàng nhẫn 9999 SJC dao động ở mức 51,65 - 52,35 triệu đồng/lượng.

Công ty Phú Quý niêm yết vàng miếng SJC ở mức 60,7 - 61,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Nhẫn tròn trơn 999.9 giá 51,65 - 52,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại Hà Nội, Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji niêm yết vàng miếng ở mức 60,5 - 61,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch mua vào - bán ra giữ ở mức 650.000 đồng/lượng.

Sáng 11/12 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.782,45 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành, giá vàng thế giới tương đương khoảng 50,6 triệu đồng/lượng. Mức này thấp hơn vàng trong nước hơn 10 triệu đồng/lượng.

Giá dầu thế giới tăng mạnh nhất trong 15 tuần

Thị trường dầu thế giới kết thúc tuần giao dịch này với mức tăng theo tuần lớn nhất kể từ cuối tháng 8/2021, khi tâm lý nhà đầu tư không còn bị ám ảnh bởi tác động tiềm tàng của biến thể Omicron đối với tăng trưởng kinh tế thế giới và nhu cầu nhiên liệu.

Phiên 10/12, giá dầu Brent giao kỳ hạn tăng 73 xu (tương đương 1%) lên 75,15 USD/thùng, sau khi giảm 1,9% vào thứ Năm. Giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) cũng tiến 73 xu (1%) lên 71,67 USD/thùng sau khi trượt 2% trong một phiên giao dịch đầy biến động ngày hôm trước đó.

Thị trường dầu thế giới nhìn chung đã có một chuỗi giao dịch khá thăng hoa khi cả hai loại dầu tiêu chuẩn đều ghi nhận mức tăng trung bình cao nhất trong 15 tuần qua.

Hàng nghìn container nông sản mắc kẹt tại cửa khẩu Lạng Sơn

Ngày 11/12, tại Diễn đàn kết nối nông sản 970 với chủ đề 'Kết nối giao thương nông sản giữa Long An và các tỉnh, thành phố”, thông tin về tình hình xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc, ông Lê Thanh Hòa, Phó Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) cho biết, hiện việc xuất khẩu các sản phẩm sang thị trường này tại các cửa khẩu phía Bắc gặp không ít khó khăn do Trung Quốc vẫn đang siết siết chặt kiểm tra bao bì và an toàn thực phẩm.

Theo ông Hòa, đến ngày 10/12, có 4.000 xe container hàng nông sản đang mắc kẹt chưa thể thông quan tại Lạng Sơn, đồng thời các bãi tập kết xe tại các cửa khẩu, khu kinh tế của tỉnh này đã đầy kín.

Tại 3 cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma (Lạng Sơn), năng lực thông quan hiện giảm 50% so với trước đây. Tổng công suất thông quan của 3 cửa khẩu trung bình 500 xe/ngày. Riêng với hoa quả đang ùn tắc ở Tân Thanh như thanh long, mít phải mất 10-14 ngày một xe hoa quả này mới được thông quan.

Hơn 30 doanh nghiệp tạm dừng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài

Cục Quản lý lao động ngoài nước cho biết, sau khi rà soát giấy phép của các doanh nghiệp theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có hiệu lực 1/1/2022, đơn vị này đã tạm dừng đăng ký hợp đồng đối với 33 doanh nghiệp có giấy phép hết hiệu lực.

Theo Cục Quản lý lao động ngoài nước, các doanh nghiệp này hiện chỉ được phép thực hiện các hợp đồng cung ứng đã được thẩm định trước ngày 15/8. Đồng thời, các doanh nghiệp sẽ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đối với các lao động có hợp đồng còn hiệu lực.

Thu hút FDI khởi sắc cuối năm

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/11, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã đạt 26,46 tỷ USD, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ tính riêng tháng 11 Việt Nam thu hút được thêm gần 3 tỷ USD vốn FDI. Đây là kết quả khá tích cực trong bối cảnh dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp. Nhiều chuyên gia nhận định, dòng vốn FDI vào Việt Nam sẽ tiếp tục khởi sắc.

Lãi suất cho vay khó giảm sâu

Do nhu cầu vốn cuối năm tăng nên khoảng 2 tuần trở lại đây, các ngân hàng đang có sự thay đổi về mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm theo chiều hướng tăng để thu hút tiền gửi trong dân, tăng thanh khoản cho vay. Tuy nhiên, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước cho biết, việc giảm lãi suất hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phải tính toán nhiều mặt do dư địa không còn nhiều.

11 tháng năm 2021, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt gần 43,48 tỷ USD

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 11 tháng năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng nông, lâm, thủy sản ước đạt gần 82,67 tỷ USD, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu ước đạt gần 43,48 tỷ USD, tăng 14,2%; nhập khẩu khoảng 39,18 tỷ USD, tăng 39%.

Tin tức kinh tế ngày 10/12: Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm một loạt ngân hàng Việt

Tin tức kinh tế ngày 10/12: Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm một loạt ngân hàng Việt

Việt Nam là quốc gia sản xuất quế đứng thứ ba thế giới; Xuất khẩu tôm năm 2021 cán đích ở gần 3,9 tỷ USD; Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm một loạt ngân hàng Việt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/12.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 00:02