Tin tức kinh tế ngày 10/12: Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm một loạt ngân hàng Việt

22:09 | 10/12/2021

10,444 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam là quốc gia sản xuất quế đứng thứ ba thế giới; Xuất khẩu tôm năm 2021 cán đích ở gần 3,9 tỷ USD; Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm một loạt ngân hàng Việt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/12.
Tin tức kinh tế ngày 10/12: Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm một loạt ngân hàng Việt
Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm một loạt ngân hàng Việt

Giá vàng giảm phiên cuối tuần

Mở cửa phiên sáng 10/12, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,50 - 61,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên trước. Chênh lệch giá mua và bán đang là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,40 - 61,10 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng ở chiều bán ra. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang ở mức 700.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang ở mức 60,65 - 61,20 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.778 USD/ounce, giảm 5 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Việt Nam là quốc gia sản xuất quế đứng thứ ba thế giới

Theo thống kê của Hiệp hội Gia vị thế giới, Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về sản lượng quế, đứng thứ 2 sau Trung Quốc về sản lượng hồi. Quế hồi được tiêu thụ mạnh ở các thị trường Ấn Độ, Trung Đông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và các nước châu Âu đạt doanh thu xuất khẩu khoảng 400 triệu USD/năm. Ở các nước có ngành công nghiệp chế biến phát triển, quế, hồi là nguyên liệu chính trong sản xuất mỹ phẩm và dược phẩm. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ quế và hồi còn tương đối khiêm tốn so với các sản phẩm gỗ khác nhưng với hơn 200.000 ha rừng quế và hồi hiện đang là sinh kế bền vững cho hơn 200.000 hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa.

Xuất khẩu tôm năm 2021 cán đích ở gần 3,9 tỷ USD

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, xuất khẩu tôm năm nay sẽ cán đích ở mức gần 3,9 tỷ USD, tăng 4% so với năm 2020 và dự báo năm 2022 sẽ tăng khoảng 10%, đạt kim ngạch xuất khẩu 4,3 tỷ USD.

Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm một loạt ngân hàng Việt

Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Fitch Ratings vừa điều chỉnh nâng đánh giá Sức mạnh độc lập của 2 ngân hàng Vietcombank và VietinBank, đồng thời nâng xếp hạng tín nhiệm Nhà phát hành nợ dài hạn cho ACB.

Cụ thể, Fitch Ratings nâng đánh giá Sức mạnh độc lập (VR) của Vietcombank từ "b" lên “b+”, đồng thời, giữ nguyên xếp hạng tín nhiệm Nhà phát hành nợ dài hạn (Long-term Issuer default ratings - IDR) ở mức BB-. Triển vọng IDR của ngân hàng được đánh giá ở mức tích cực, phù hợp với triển vọng tích cực của xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam ở mức BB.

Bưu điện Việt Nam đưa hàng tiêu dùng Nhật Bản lên mạng lưới bán lẻ

Ngày 10/12, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (Vietnam Post) phối hợp với Bưu chính Nhật Bản (Japan Post) tổ chức lễ khai trương gian hàng Nhật Bản trên mạng lưới Bưu điện Việt Nam.

Đây là sự kiện nằm trong khuôn khổ dự án "Mua hàng Nhật thật dễ dàng" do Vietnam Post và Japan Post hợp tác triển khai với sự hỗ trợ của Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam, Bộ Nội vụ và Truyền thông Nhật Bản nhằm mục đích cung cấp cho khách hàng Việt các sản phẩm chất lượng cao đến từ Nhật Bản.

Theo đó, Japan Post sẽ cung cấp hơn 100 sản phẩm thuộc các ngành hàng hóa mỹ phẩm, thực phẩm chăm sóc sức khỏe cho Vietnam Post để cung ứng tại các cửa hàng Postmart của Bưu điện Việt Nam và sàn thương mại điện tử (TMĐT) Postmart.vn (địa chỉ: https://Japanshop.postmart.vn). Toàn bộ hàng hóa đều thuộc các thương hiệu uy tín, được thị trường Nhật Bản ưa chuộng và đánh giá cao về chất lượng.

Giá xăng bất ngờ giảm mạnh, trái ngược với dự báo

Dữ liệu của Bộ Công Thương cho thấy, giá xăng dầu thế giới thời gian gần đây có xu hướng giảm khá mạnh so với trước. Tại chu kỳ 15 ngày trước kỳ điều chỉnh hôm 25/11, giá bình quân xăng RON 92 dùng để pha chế xăng E5 RON 92 là 91,98 USD/thùng; 94,44 USD/thùng xăng RON 95; 91,49 USD/thùng dầu diesel; 89,4 USD/thùng dầu hỏa; 453,685 USD/tấn dầu mazut.

Còn tại 15 ngày qua của chu kỳ điều chỉnh hôm nay (10/12), Bộ Công Thương chỉ cập nhật duy nhất giá đầu vào ngày 6/12 với RON 92 ở mức 80,06 USD/thùng, còn RON95 ở mức 82,57 USD/thùng. Điều này khiến nhiều chuyên gia khẳng định, giá trong nước sẽ giảm mạnh lần thứ 2 liên tiếp trong kỳ điều chỉnh này.

Hơn 56.000 tỷ ngân sách đã được chi cho công tác phòng chống dịch

Theo Bộ Tài chính, ước tính đến hết tháng 11, ngân sách Nhà nước (NSNN) đã chi 56.270 tỷ đồng cho phòng chống dịch Covid-19 và hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch. Trong đó, Trung ương đã chi 25.350 tỷ đồng, các địa phương đã chi từ ngân sách địa phương (NSĐP) là 30.920 tỷ đồng cho công tác phòng, chống dịch và hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19.

Tin tức kinh tế ngày 9/12: 23 lô hàng cá tra bị cảnh báo tại các thị trường xuất khẩu

Tin tức kinh tế ngày 9/12: 23 lô hàng cá tra bị cảnh báo tại các thị trường xuất khẩu

TP HCM đặt mục tiêu thu ngân sách lên đến 386.000 tỉ đồng trong năm 2022; Nâng kim ngạch thương mại Việt Nam - Mỹ Latinh lên 20 tỷ USD vào năm 2025; 23 lô hàng cá tra bị cảnh báo tại các thị trường xuất khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/12.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 19:45