Xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc: Doanh nghiệp cần cân nhắc

06:30 | 02/12/2021

421 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thời gian gần đây, sự kiểm soát chặt chẽ về phòng, chống dịch và lượng xe chở nông sản tăng đột biến đã gây nên gây tình trạng ùn ứ hàng nghìn xe ở các cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn. Các doanh nghiệp cần cân nhắc khi đưa hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc.

Vừa qua, Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn đã phát đi khuyến cáo cho biết, hiện tại các doanh nghiệp và các đơn vị liên quan cần cân nhắc xem xét, bố trí thời gian hợp lý đưa hàng hóa đến các cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn để xuất khẩu.

hai-quan-thue-van-lam-kho-doanh-nghiep
Khu vực tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh.

Theo Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn Bế Thái Hưng trong ngày 30/11, cửa khẩu thực hiện thông quan xuất được 215 xe nông sản chủ yếu là thanh long, xoài, mít... Hiện còn tồn ở khu phi thuế quan ở cửa khẩu và bãi xe Bảo Nguyên hơn 1.930 xe hàng nông sản, tương đương hơn 38.000 tấn.

Hiện nay đang là thời điểm cuối năm và cũng là thời điểm thu hoạch rộ nhiều loại nông sản như thanh long, xoài, bưởi, mít... ở các tỉnh phía Nam. Vì thế, trong thời gian gần đây, lượng xe chở nông sản lên biên giới Lạng Sơn ngày càng tăng, cùng với sự kiểm soát chặt chẽ về phòng, chống dịch Covid-19 tại cửa khẩu, nên đã gây tình trạng ùn ứ hàng nghìn xe chở hàng nông sản tại cửa khẩu.

Cụ thể, theo Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn, tính đến ngày 29/11, tại Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị, huyện Cao Lộc, số lượng xe Việt Nam tồn tại Trung Quốc là 680 xe, số xe Việt Nam chờ xuất khẩu là 95 xe. Tại Cửa khẩu chính Chi Ma, huyện Lộc Bình số xe tồn tại cửa khẩu chờ xuất khẩu là 614 xe.

Tại Cửa khẩu phụ Tân Thanh, huyện Văn Lãng, số lượng xe Việt Nam tồn tại Trung Quốc là 523 xe, xe Việt Nam chờ xuất khẩu tại bãi xe Bảo Nguyên là 750 xe và số xe tồn tại khu phi thuế quan là 1.180 xe.

Theo Phó Cục trưởng Cục Hải quan Lạng Sơn Vi Công Tường, nguyên nhân do phía nước bạn đã tạm dừng nhập khẩu một số mặt hàng nông sản, nhưng hàng từ nhiều địa phương vẫn đổ dồn về, nên chưa thể xuất đi được.

Bên cạnh đó, để bảo đảm an toàn phòng, chống dịch Covid-19, từ ngày 26/9 vừa qua, tất cả các lái xe chuyên trách của Việt Nam đều phải bàn giao xe cho lái xe nước bạn, trong khi lái xe chuyên trách phía Trung Quốc bị thiếu hụt, khiến việc ùn ứ kéo dài.

Cũng theo ông Tường, hiện nay, phía Trung Quốc không chỉ kiểm soát chặt chẽ dịch Covid-19, mà thị trường Trung Quốc cũng đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, bao bì đóng gói...

Vì vậy, các địa phương, các doanh nghiệp cần phải đáp ứng tiêu chuẩn của thị trường; đồng thời, thực hiện ký kết hợp đồng với Trung Quốc, hạn chế thấp nhất lượng hàng hóa đưa lên cửa khẩu không xuất được, gây thiệt hại, phát sinh chi phí không đáng có, đặc biệt hàng nông sản, hàng tươi sống...

P.V

Mở mới cửa khẩu quốc tế đường bộ Vĩnh Xương, tỉnh An Giang Mở mới cửa khẩu quốc tế đường bộ Vĩnh Xương, tỉnh An Giang
Trung Quốc lại nhập khẩu thanh long và chuối Trung Quốc lại nhập khẩu thanh long và chuối
Trung Quốc tạm đóng cửa khẩu Lũng Vài - Cốc Nam Trung Quốc tạm đóng cửa khẩu Lũng Vài - Cốc Nam
Bộ Công Thương: Xuất khẩu qua Trung Quốc phải có địa chỉ tiêu thụ rõ ràng Bộ Công Thương: Xuất khẩu qua Trung Quốc phải có địa chỉ tiêu thụ rõ ràng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16412 16680 17264
CAD 18545 18822 19441
CHF 31138 31516 32167
CNY 0 3530 3670
EUR 29198 29468 30500
GBP 34575 34967 35914
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16027
SGD 19749 20030 20548
THB 715 779 832
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26241
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 11:00