Trung tâm giao dịch vàng quốc gia - giải pháp minh bạch cho thị trường vàng?

12:58 | 06/11/2012

669 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo các chuyên gia, thị trường vàng nước ta thường xuyên có nhiều bất ổn do thiếu cơ chế, công cụ giám sát cung cầu và kiểm soát biến động giá hằng ngày. Do đó, cần có một thị trường chung chính thức, đảm bảo minh bạch, khách quan, công bằng và đảm bảo chất lượng vàng.

Hiện nay, việc niêm yết vàng của các doanh nghiệp đang bị thả nổi hoàn toàn, không có cơ chế và công cụ giám sát cung cầu thị trường nên việc niêm yết còn mang tính chủ quan của các doanh nghiệp kinh doanh vàng, dẫn đến tình trạng tự do “thổi giá” hoặc “ghìm giá”, gây thiệt hại cho người dân.

Hơn nữa, việc thông tin thiếu minh bạch về cung cầu hằng ngày trên thị trường đã làm gia tăng yếu tố tâm lý và sự nhạy cảm trong hoạt động mua bán vàng của người dân, là nguyên nhân tạo ra các “cơn sốt” vàng ảo, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự bình ổn của thị trường.

Chính vì vậy, tạo lập một thị trường chính thức duy nhất thông qua việc thành lập Sở giao dịch vàng quốc gia và biến nó thành công cụ để cơ quan Nhà nước có thể thực hiện hiệu quả công tác giám sát, điều tiết thị trường vàng và huy động nguồn lực vàng trong dân là một giải pháp và cũng là một yêu cầu cấp bách hiện nay nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của thị trường vàng trong tương lai.

 

Thị trường vàng nước ta thường xuyên có nhiều bất ổn do thiếu cơ chế giám sát

 

Trước năm 2009, có khoảng 30 sàn giao dịch vàng trên toàn quốc được thành lập bởi các ngân hàng, công ty chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh vàng với doanh số khoảng 66 ngàn tỷ đồng/ngày.

Tuy nhiên, các sàn giao dịch này tồn tại nhỏ lẻ, độc lập với nhau, không tạo được một mặt bằng thị trường thống nhất. Do đó, giá vàng trên sàn cũng dễ bị thao túng và hoàn toàn cô lập với giá vàng trong nước và thế giới, không đảm bảo khách quan và minh bạch.

Bên cạnh đó, do không có một quy chế giao dịch thống nhất giữa các sàn, mỗi sàn tự đề ra quy chế giao dịch riêng, chủ sàn tự ý thay đổi các điều khoản, điều kiện giao dịch, gây rủi ro cho các nhà đầu tư.

Với những hạn chế trên, việc chấm dứt hoạt động của các sàn giao dịch vàng trong nước theo Thông báo số 36/TB – VPCP ngày 30/12/2009 là một hành động cần thiết và kịp thời.

Tuy nhiên, ở nước ta, hiện nay vẫn xuất hiện tình trạng các nhà đầu tư cá nhân kinh doanh vàng thông qua các hình thức biến tướng như: ra mắt sản phẩm đầu tư vàng vật chất, thành lập các công ty liên doanh mở sàn giao dịch vàng ở Campuchia, phổ biến nhất là hình thức kinh doanh vàng tài khoản tại nước ngoài trái phép qua các phần mềm giao dịch sử dụng mạng internet, dẫn đến tình trạng chuyển vốn trái phép ra nước ngoài, vi phạm nghiêm trọng các quy định về kinh doanh ngoại hối.

Bên cạnh đó, thị trường vàng còn tồn tại nhiều bất ổn như: công cụ tài chính phòng ngừa rủi ro hạn chế, cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh còn yếu kém, chưa đồng bộ, chưa có hệ thống kiểm định chất lượng vàng lưu hành trên thị trường, sự gắn kết không chặt chẽ của thị trường vàng với hệ thống tài chính quốc gia.

Theo ông Hoàng Huy Hà, Ủy viên HĐQT Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), thành lập Sở giao dịch vàng quốc gia là giải pháp mang tính tổng thể cho thị trường vàng Việt Nam. Sở giao dịch sẽ tập trung được các giao dịch vàng vào một “mặt bằng”, chuẩn hóa và đồng bộ tất cả hoạt động liên quan đến kinh doanh vàng (giao dịch, thanh toán, lưu trữ, giao nhận, kiểm định… ), nhằm tăng cường tính minh bạch và thông suốt cho thị trường vàng.

Bên cạnh đó, Sở giao dịch vàng quốc gia cũng sẽ góp phần giảm tình trạng lũng đoạn thị trường, thao túng giá, góp phần tạo trật tự khách quan và công bằng cho thị trường vàng. Khi mua vàng tại Sở, người dân có thể lựa chọn hình thức nhận vàng vật chất hoặc vàng ghi sổ, do đó góp phần giảm bớt nhu cầu nhập khẩu vàng.

Trên cơ sở tham khảo, học hỏi kinh nghiệm quốc tế phù hợp với khả năng vận dụng vào thị trường Việt Nam như mô hình các Sở giao dịch vàng: COMEX (Mỹ), TOCOM (Nhật Bản), MCX (Ấn Độ), DGCX (Dubai), SGE (Trung Quốc), ông Hoàng Huy Hà - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cho rằng, Sở giao dịch vàng quốc gia có thể được thành lập dưới hình thức là Công ty TNHH Nhà nước một thành viên, thuộc sở hữu Nhà nước, hoặc Công ty Cổ phần trong đó Nhà nước nằm cổ phần chủ yếu.

Đây là một đơn vị kinh doanh độc lập, chịu sự quản lý, giám sát chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là công cụ để Nhà nước thực hiện giám sát và điều tiết thị trường vàng nói riêng và thị trường tài chính, tiền tệ nói chung.

Theo các chuyên gia, việc thành lập Sở giao dịch vàng quốc gia sẽ tạo một mặt bằng thị trường, tạo sân chơi chung cho các nhà đầu tư, đồng thời đảm bảo thị trường được vận hành một cách an toàn, minh bạch và có kiểm soát. Bên cạnh đó, việc này sẽ làm giảm các tiêu cực trên thị trường và góp phần tăng cường huy động nguồn lực vàng trong dân.

          Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45