Trung Quốc đổ 4,1 tỷ USD mua lại doanh nghiệp Việt; Vốn vào bất động sản tăng mạnh

18:01 | 16/04/2019

2,885 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), quý I/2019 các nhà đầu tư đến từ Trung Quốc bao gồm Trung Quốc đại lục, Hồng Kông và lãnh thổ Đài Loan đã đổ hơn 5,87 tỷ USD vào Việt Nam, trong đó hơn 4,17 tỷ USD vào góp vốn, mua lại cổ phần doanh nghiệp Việt.

Các nhà đầu tư Trung Quốc hiện bỏ hơn 71% số vốn đầu tư vào việc mua lại cổ phần và góp vốn vào các công ty tại Việt Nam.

Trung Quốc đổ 4,1 tỷ USD mua lại doanh nghiệp Việt; Vốn vào bất động sản tăng mạnh
Các nhà đầu tư Trung Quốc đang tăng cường mua sắm doanh nghiệp Việt, trong đó không loại trừ các dự án bất động sản kiểu "lúa nón"

Theo Cục đầu tư nước ngoài, tổng giá trị góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp Việt trong quý I/2019 là hơn 5,68 tỷ USD, riêng các nhà đầu tư Trung Quốc đã đóng góp hơn 4,17 tỷ USD, chiếm hơn 73,4% tổng lượng vốn.

Như vậy, lượng tiền của các doanh nghiệp, nhà đầu tư Trung Quốc chủ yếu tập trung vào lĩnh vực mua lại, góp vốn vào các doanh nghiệp Việt. Số vốn đầu tư mới, tăng thêm chỉ 1,6 tỷ USD, chiếm chưa đầy 30% tổng lượng vốn mà các nhà đầu tư Trung Quốc đổ vào Việt Nam.

Cũng trong quý I/2019, tổng lượng vốn FDI vào bất động sản đạt hơn 778 triệu USD, tăng hơn 293 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Theo đó, vốn vào bất động sản chủ yếu là dự án cấp mới chiếm 63% (khoảng 497 triệu USD) cho hơn 24 dự án, trung bình mỗi dự án khoảng 20 triệu USD/dự án (460 tỷ đồng).

Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước 2018, vốn/dự án bất động sản trung bình chỉ đạt 11 triệu USD/dự án (tương đương khoảng 252 tỷ đồng/dự án).

Lượng vốn của các nhà đầu tư Hồng Kông đổ vào Việt Nam năm 2019 qua kênh mua lại và cổ phần đang tăng vọt. Nếu như Quý I/2018, tổng vốn các nhà đầu tư Hồng Kông đổ vào Việt Nam đạt 688 triệu USD thì đến quý I/2019, tổng lượng vốn các nhà đầu tư Hồng Kông đổ vào Việt Nam tăng mạnh lên 4,4 tỷ USD, trong đó hơn 80% chi cho mua bán doanh nghiệp Việt, mua cổ phần.

Hiện trạng nhà đầu tư đến từ Trung Quốc tăng cường mua lại doanh nghiệp Việt, theo đánh giá của các chuyên gia thì đây là động thái đáng chú ý bởi hầu hết họ đều muốn xâm nhập thị trường Việt Nam bằng vốn trước khi chính thức đặt chân vào thị trường. Khi nắm lượng cổ phần tự quyết, các doanh nghiệp Việt sẽ nằm trong quyền quyết định của các nhà đầu tư nước này.

Theo Cục đầu tư nước ngoài, nhóm doanh nghiệp nhận được sự quan tâm lớn của nhà đầu tư khi tham gia mua cổ phần là doanh nghiệp logistics, bất động sản, dịch vụ tài chính và lữ hành...

Về lượng vốn đổ vào bất động sản, quý I/2019 vốn vào khu vực này tăng mạnh cũng một phần cho thấy tiềm năng thị trường nhà đất tại Việt Nam rất bắt mắt giới đầu tư nước ngoài. Theo đánh giá của các hãng như Savills, CBRE hay JLL, giá căn hộ cho thuê, giá thuê sàn thương mại hay giá đất tại TP. HCM, Hà Nội hay các khu vực có du lịch phát triển như Nha Trang, Đà Nẵng, Phú Quốc đang rẻ hơn nhiều so với giá tại Hồng Kông, Singapore hay Thượng Hải.

Chính với mức giá rẻ, nhiều tiềm năng tăng giá, nhiều nhà đầu tư đã đổ tiền vào Việt Nam để có cơ hội đầu tư, sinh lời, trong đó không ít nhà đầu tư ẩn danh, đứng sau doanh nghiệp Việt để sở hữu, quyền quyết định sử dụng diện tích đất.

Theo DT

Nếu Trung Quốc tham gia dự án cao tốc Bắc Nam: Có không một nguy cơ "sập bẫy" nợ nần?
Không trả nổi nợ, Zambia phải gán sân bay cho Trung Quốc tiếp quản
Vay vốn Trung Quốc phải sống chung với "tham nhũng vặt" và sự dối trá
Thế giới đang “quay lưng” với các khoản đầu tư của Trung Quốc?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cảnh báo: Vay vốn Trung Quốc "cần xem xét và cân nhắc"
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung: Vốn đầu tư Trung Quốc sẽ “rót” vào Việt Nam nhiều hơn?
Khốn khổ với phía Trung Quốc: Bộ trưởng sốt ruột, chủ tịch lo
Chỉ vay khi không có nhà thầu Trung Quốc
'Vốn Trung Quốc không rẻ, không dễ và không lợi'
Nhiều dự án từ chối khoản vay 300 triệu USD từ Trung Quốc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,840 15,860 16,460
CAD 18,014 18,024 18,724
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,907 26,117 27,407
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.58 159.73 169.28
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00