Nhiều dự án từ chối khoản vay 300 triệu USD từ Trung Quốc

13:25 | 09/08/2016

1,195 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Số vốn 300 triệu USD Trung Quốc cho vay làm dự án (DA) cao tốc Vân Đồn - Móng Cái nằm trong cam kết từ Chính phủ 2 nước cách đây 6 năm. Do lãi suất cao và điều kiện khắt khe về nhà thầu, nguồn vốn này không thu hút được các dự án. Các chuyên gia kinh tế cho rằng, nên đàm phán để điều kiện lãi suất và lựa chọn nhà thầu phù hợp.
nhieu du an tu choi khoan vay 300 trieu usd tu trung quoc
Ảnh minh họa.

Trao đổi với PV, ông Nguyễn Xuân Tiến, Phó Vụ trưởng Vụ Kinh tế đối ngoại (Bộ KH&ĐT) cho biết, nguồn gốc số vốn 300 triệu USD Trung Quốc cho vay làm cao tốc Vân Đồn – Móng Cái xuất phát từ chuyến thăm Việt Nam của lãnh đạo Trung Quốc cách đây 6 năm. Việc dùng vốn vào DA nào do Việt Nam quyết định.

Khi xây dựng tuyến cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn, Chính phủ dự định dùng nguồn vốn này. Tổng vốn đầu tư toàn tuyến khoảng 1 tỷ USD vay từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Do bị “vênh” điều kiện kỹ thuật nên không thể kết hợp 2 nguồn vốn. Chính phủ từng tính phương án, nếu có thể chia nhỏ DA, sẽ dành 300 triệu USD này xây dựng đoạn tuyến gần biên giới Trung Quốc. Nhưng ADB đã sắp xếp đủ vốn cho toàn tuyến cao tốc, 300 triệu USD của Trung Quốc lỡ nhịp DA và “vất vưởng”.

Chính phủ tiếp tục yêu cầu tìm DA phù hợp, nằm trong hành lang vành đai biên giới để dùng vốn này. Lúc đó, giữa 2 DA (làm đường nối từ Cao Bằng tới Lạng Sơn và cao tốc Vân Đồn – Móng Cái), Chính phủ quyết định giao vốn cho DA Vân Đồn – Móng Cái.

“Khoản vốn 300 triệu USD có lãi suất cao, thời gian ân hạn vốn ngắn nên không đắt khách, đá đi đá lại ở nhiều DA. Tôi từng trao đổi với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh xây dựng DA theo hình thức dùng 300 triệu USD làm vốn mồi, hút thêm nguồn vốn tư nhân khác”, ông Nguyễn Xuân Tiến cho biết. Theo ông Tiến, việc chuyển 300 triệu USD để tiến hành theo hình thức này gặp khó khăn, vì Trung Quốc không cho vay tiền mặt mà viện trợ trên cơ sở DA và vướng ở điều kiện sử dụng nhà thầu. “Nếu DA cao tốc Vân Đồn – Móng Cái lỡ hẹn, khoản vay 300 triệu USD của Trung Quốc, Chính phủ sẽ chờ sắp xếp vào DA hợp lý hơn”, ông Tiến nói.

Lý giải nguyên nhân nguồn vốn 300 triệu USD bị nhiều DA từ chối, đại diện Bộ KH&ĐT cho biết, theo nguyên tắc thông thường của Việt Nam ký với đối tác, quy trình vay vốn gồm: Đàm phán vốn vay – ký hiệp định khung – ký hiệp định vốn vay – đấu thầu chọn nhà thầu – ký hợp đồng. Tuy nhiên, riêng Trung Quốc khác biệt trong quy trình, gồm: Ký hợp đồng trước rồi mới đàm phán về khoản vay. Vì ký hợp đồng trước nên bắt buộc phải chọn nhà thầu của Trung Quốc.

Theo Bộ KH&ĐT, bất cứ DA nào nhận khoản vay 300 triệu USD, đều phải đàm phán để điều kiện khoản vay “mềm” đi. Thời gian ân hạn vốn vay kéo dài thêm và lãi suất giảm bớt. Về việc chỉ định nhà thầu, không chỉ riêng Việt Nam, quy định chung của Trung Quốc với tất cả quốc gia vay vốn. Bản chất 300 triệu USD mới nằm trên cam kết giữa 2 nước. Theo tờ trình của Bộ KH&ĐT, nếu giao Bộ GTVT thực hiện sẽ tiếp tục đàm phán cụ thể về điều kiện cho vay. Chứ không phải Trung Quốc “chìa vốn tận tay”.

Nói về đề xuất xin làm chủ đầu tư và xây dựng DA theo hình thức BOT của Quảng Ninh, lãnh đạo Cục Kinh tế đối ngoại cho biết, nếu Thủ tướng đồng ý đề xuất này, sẽ thuộc chức năng của đơn vị khác. Cục chỉ quản lý vấn đề liên quan DA sử dụng nguồn vốn ODA.

Hủy hợp đồng mua ống Trung Quốc làm đường nước sông Đà 2

Liên quan đến việc chọn nhà thầu của gói thầu về cung cấp ống gang dẻo và phụ kiện (CCOG-09), báo cáo của Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) cho biết, do thay đổi về cơ cấu cổ đông, điều kiện về pháp lý, tài chính của chủ đầu tư và mong muốn đẩy nhanh thực hiện dự án, triển khai đồng thời toàn bộ tuyến ống có chiều dài 46,4km của dự án giai đoạn 2, Hội đồng quản trị Công ty CP nước sạch Vinaconex (Viwasupco)-đơn vị đang quản lý vận hành nhà máy nước sạch sông Đà (Hòa Bình) đã thông qua nghị quyết ngày 12/5/2016 về việc hủy thầu và không ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu CCOG-09 với nhà thầu Xingxing. “Việc hủy hợp đồng mua ống gang dẻo với Công ty TNHH Gang dẻo Xingxing (Trung Quốc) vẫn chờ Thủ tướng quyết định. Hiện tại Bộ Xây dựng cũng đã báo cáo Thủ tướng về vấn đề này”, lãnh đạo Viwasupco nói.

Tú Anh

Quỳnh Nga

tienphong.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 12:00