Không trả nổi nợ, Zambia phải gán sân bay cho Trung Quốc tiếp quản

06:32 | 27/03/2019

1,050 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ký hợp đồng với Trung Quốc cũng giống như việc tự tử dần dần mà không hề hay biết.
Không trả nổi nợ, Zambia phải gán sân bay cho Trung Quốc tiếp quản
Sân bay quốc tế Zambia.

Sự ví von này dựa trên hiệu ứng ếch luộc, có nghĩa là nếu bạn bất ngờ thả một con ếch vào nước sôi, nó sẽ nhảy ra, nhưng nếu bạn đặt con ếch đó vào một nồi nước lạnh và bắt đầu đun nước dần dần, con ếch sẽ tự điều chỉnh nhiệt độ cơ thể cho đến khi vượt quá khả năng của nó và chết một cách dại dột.

Điều đó khá thảm hại y như cách Trung Quốc tái thuộc địa châu Phi bằng cách lợi dụng sự thờ ơ và lợi ích cá nhân của các nhà lãnh đạo châu Phi.

Hiện nay, Trung Quốc đang cung cấp các giao dịch hấp dẫn cho châu Phi, cả trong giao dịch tiền mặt và giao dịch thương mại đã lỗi thời hoặc khá hạn chế. Chúng đều có vẻ rất có triển vọng nhưng thực ra thì rất nguy hiểm.

Đáng nói, Chính phủ Zambia đã ký hợp đồng với người Trung Quốc khi không suy nghĩ gì và cố tình che đậy nhiều chi tiết nhưng tất cả mọi việc chỉ khiến sự hợp tác này biến thành chủ nghĩa thực dân thời hiện đại.

Theo đó, Trung Quốc hiện đang đề xuất tiếp quản sân bay quốc tế Kenneth Kaunda nếu Chính phủ Zambia không trả được khoản nợ nước ngoài khổng lồ đúng hạn.

Vấn đề ở đây là liệu nền kinh tế Zambia có còn đủ sức để trả khoản nợ đó hay không. Đây chính là chiến lược điển hình Trung Quốc.

Hơn nữa, đó không phải là điều duy nhất Zambian phải chịu từ Trung Quốc. Người Trung Quốc đang sở hữu 60% cổ phần của tập đoàn truyền hình quốc gia Zambia, điều đó có nghĩa là, người Trung Quốc có quyền quyết định những gì được hay không được công chiếu trên các kênh truyền hình quốc gia.

Bên cạnh đó, quốc gia ở Tây Phi, Ghana cũng đang nối bước Zambia vì các nhà lãnh đạo của nước này đã bắt đầu ký kết hợp đồng với Trung Quốc.

Cụ thể, Công ty thuộc sở hữu của Trung Quốc, STARTIME đang dần có được vị trí trong các tổ chức lớn, các công ty khai thác lớn nhất của Ghana cũng sẽ sớm bị thâu tóm bởi một công ty Trung Quốc và nhiều công ty khác.

Một số tờ báo đặt câu hỏi rằng: “Bây giờ, nếu đây không phải là chế độ nô lệ thời hiện đại, thì còn có thể là gì?”. Nô lệ châu Phi thế kỷ 21 không bao giờ bị xiềng xích, họ đang mắc nợ do sự thiếu hiểu biết hoặc lợi ích ích kỷ của các nhà lãnh đạo. Thật thảm hại!

Theo Dân trí

Nhóm chuyên gia Mỹ tái khởi động ủy ban thời Chiến tranh Lạnh đối phó Trung Quốc
Cuộc sống của người Trung Quốc bị chấm điểm công dân yếu kém
Malaysia đe dọa sẽ mua máy bay chiến đấu của Trung Quốc thay vì của châu Âu
Nghi vấn Trung Quốc đưa quân tới gần biên giới Ấn Độ - Pakistan
Trung Quốc tính xây dựng hệ thống định vị tại Biển Đông
Châu Âu "thức tỉnh" trước những tham vọng siêu cường của Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲350K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲350K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.450 ▼3950K 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼3950K 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.710 ▼3950K 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 37.440
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,690 ▲350K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,680 ▲350K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15919 16185 16769
CAD 18113 18388 19007
CHF 31041 31419 32069
CNY 0 3358 3600
EUR 28797 29065 30091
GBP 33406 33793 34733
HKD 0 3202 3404
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15000 15593
SGD 19167 19446 19962
THB 695 758 811
USD (1,2) 25607 0 0
USD (5,10,20) 25645 0 0
USD (50,100) 25673 25707 26048
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,690 25,690 26,050
USD(1-2-5) 24,662 - -
USD(10-20) 24,662 - -
GBP 33,740 33,831 34,741
HKD 3,274 3,284 3,383
CHF 31,201 31,298 32,175
JPY 177.78 178.1 186.1
THB 742.5 751.67 804.27
AUD 16,207 16,265 16,714
CAD 18,378 18,437 18,938
SGD 19,361 19,421 20,038
SEK - 2,598 2,689
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,871 4,005
NOK - 2,402 2,487
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,976 15,115 15,557
KRW 16.94 17.66 18.96
EUR 28,949 28,972 30,209
TWD 719.1 - 869.9
MYR 5,481.37 - 6,182.13
SAR - 6,778.32 7,135.06
KWD - 82,083 87,310
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25690 25690 26050
AUD 16103 16203 16771
CAD 18294 18394 18950
CHF 31276 31306 32192
CNY 0 3504.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28980 29080 29957
GBP 33703 33753 34868
HKD 0 3320 0
JPY 178.4 178.9 185.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19308 19438 20171
THB 0 724.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11550000 11550000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,030
USD20 25,700 25,750 26,030
USD1 25,700 25,750 26,030
AUD 16,151 16,301 17,366
EUR 29,099 29,249 30,429
CAD 18,238 18,338 19,659
SGD 19,389 19,539 20,006
JPY 178.21 179.71 184.42
GBP 33,777 33,927 34,769
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 388 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 11:00