Vay vốn Trung Quốc làm đường cao tốc:

Chỉ vay khi không có nhà thầu Trung Quốc

11:31 | 15/08/2016

757 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) khẳng định, tới nay vẫn chưa có nhà tài trợ nào khác ngoài Trung Quốc quan tâm rót vốn cho dự án cao tốc Vân Đồn - Móng Cái. Dù cách đây ít ngày, UBND tỉnh Quảng Ninh đã có đề xuất xin Chính phủ cho phép triển khai tuyến đường theo hình thức BOT (đầu tư - kinh doanh - chuyển giao).
tin nhap 20160815112240
Ảnh minh họa.

Ngày 10/8, trả lời phóng viên, ông Nguyễn Hồng Trường, Thứ trưởng GTVT – đơn vị đề xuất vay hơn 300 triệu USD của Trung Quốc để đầu tư tuyến cao tốc Vân Đồn – Móng Cái (Quảng Ninh) cho biết: “Thời điểm đề xuất vay ODA Trung Quốc và tới nay chưa có nhà tài trợ ODA nào khác ngoài Trung Quốc quan tâm đến dự án, trong khi tiến độ đầu tư dự án đã chậm 2 năm so với đoạn Hạ Long - Vân Đồn (thuộc tuyến cao tốc Hạ Long – Móng Cái). Tỉnh Quảng Ninh cũng ủng hộ quan điểm vay vốn của bộ”, ông Trường nói. Ông Trường cũng cho biết, hiện Chính phủ cũng chưa quyết định vay vốn ODA Trung Quốc.

Theo ông Trường, tổng mức đầu tư tuyến cao tốc Hạ Long – Móng Cái lớn nên UBND tỉnh Quảng Ninh mới triển khai đầu tư tuyến đoạn Hạ Long - Vân Đồn (dài 59,7km), kết hợp cải tạo, nâng cấp QL18 (đoạn Hạ Long - Mông Dương) theo hình thức BOT. Tại cuộc họp với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh tháng 7 vừa qua, Bộ GTVT ủng hộ chủ trương để địa phương tiếp tục kêu gọi đầu tư BOT cho dự án này. Nếu có nhà đầu tư BOT quan tâm, sẽ không dùng đến vốn vay ODA nữa.

Nói về việc sẽ đàm phán với phía Trung Quốc để giảm điều kiện cho vay 300 triệu USD, ông Trường cho biết: Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh cũng đã trả lời báo chí rằng, hiện chúng ta có nhu cầu đầu tư hạ tầng rất lớn, nhưng không đủ nguồn lực nên phải đi vay. Vốn ODA của Trung Quốc hay bất kể nước nào khác, nếu đáp ứng yêu cầu thì chúng ta sử dụng, không phân biệt nước này, nước kia. Nguồn vốn vay ODA của nước nào cũng vậy, đều kèm theo các điều kiện của nước cho vay.

Bộ GTVT thống nhất với quan điểm của Bộ KH&ĐT là tiếp tục đàm phán với phía Trung Quốc về điều kiện khoản vay này, theo hướng ưu đãi hơn. Đặc biệt, khoản vay phải không áp dụng điều kiện thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng EPC (thiết kế - cung ứng - thi công) chỉ định cho nhà thầu Trung Quốc.

tin nhap 20160815112240 Về lý do chọn vay vốn Trung Quốc đầu tư tuyến cao tốc Vân Đồn - Móng Cái mà không phải dự án khác (có thể cấp thiết hơn), Thứ trưởng GTVT Nguyễn Hồng Trường cho rằng: Thời gian qua, Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo mạnh mẽ việc đầu tư tuyến cao tốc Lào Cai - Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh (2 hành lang, một vành đai kinh tế) để tăng cường phát triển kinh tế thương mại với Trung Quốc và các nước ASEAN. Đến nay hầu hết các tuyến đã và đang thực hiện, chỉ còn đoạn tuyến Hạ Long – Móng Cái chưa được nghiên cứu đầu tư.

Lê Hữu Việt

tienphong.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,700 ▲600K 100,200 ▲100K
AVPL/SJC HCM 97,700 ▲600K 100,200 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 97,700 ▲600K 100,200 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 97,500 ▲1000K 99,300 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 97,400 ▲1000K 99,200 ▲100K
Cập nhật: 08/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
TPHCM - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Hà Nội - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Miền Tây - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 97.700 ▲200K 100.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 97.700 ▲300K 100.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.600 ▲800K 100.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.500 ▲900K 100.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.900 ▲7700K 99.400 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.700 ▲24050K 99.200 ▲24050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.730 ▲7080K 75.230 ▲7080K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.210 ▼6440K 58.710 ▼6440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.290 ▼19360K 41.790 ▼19360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.290 ▲33140K 91.790 ▲33140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.710 ▲19460K 61.210 ▲19460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.720 ▲27570K 65.220 ▲27570K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.720 ▲35070K 68.220 ▲35070K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.190 ▲35190K 37.690 ▲37690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.680 ▲30680K 33.180 ▲33180K
Cập nhật: 08/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,650 ▲20K 10,010 ▼20K
Trang sức 99.9 9,640 ▲20K 10,000 ▼20K
NL 99.99 9,650 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,650 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,780 ▲20K 10,020 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,780 ▲20K 10,020 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,780 ▲20K 10,020 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 9,770 ▲60K 10,020 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 9,770 ▲60K 10,020 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 9,770 ▲60K 10,020 ▲10K
Cập nhật: 08/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15177 15440 16035
CAD 17775 18049 18679
CHF 29652 30024 30701
CNY 0 3358 3600
EUR 27754 28018 29070
GBP 32328 32711 33681
HKD 0 3215 3420
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14210 14813
SGD 18701 18979 19522
THB 662 725 779
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26142
Cập nhật: 08/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 32,676 32,751 33,631
HKD 3,284 3,291 3,391
CHF 29,836 29,866 30,705
JPY 172.87 173.15 180.87
THB 687.19 721.38 772.24
AUD 15,528 15,551 15,972
CAD 18,082 18,108 18,599
SGD 18,874 18,952 19,554
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,740 3,869
NOK - 2,335 2,416
CNY - 3,501 3,596
RUB - - -
NZD 14,258 14,347 14,767
KRW 15.4 - 18.26
EUR 27,928 27,973 29,177
TWD 710.12 - 858.99
MYR 5,400.4 - 6,091.8
SAR - 6,797.67 7,155.48
KWD - 82,081 87,277
XAU - - 99,500
Cập nhật: 08/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,800 26,140
EUR 27,864 27,976 29,103
GBP 32,541 32,672 33,636
HKD 3,276 3,289 3,397
CHF 29,646 29,765 30,666
JPY 172.16 172.85 180.19
AUD 15,419 15,481 15,999
SGD 18,899 18,975 19,513
THB 727 730 761
CAD 17,989 18,061 18,585
NZD 14,296 14,798
KRW 16.81 18.50
Cập nhật: 08/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26140
AUD 15383 15483 16054
CAD 17971 18071 18622
CHF 30007 30037 30928
CNY 0 3509.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27989 28089 28962
GBP 32689 32739 33841
HKD 0 3320 0
JPY 174.02 174.52 181.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14353 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18878 19008 19741
THB 0 691.3 0
TWD 0 770 0
XAU 9770000 9770000 10020000
XBJ 8800000 8800000 10020000
Cập nhật: 08/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,140
USD20 25,810 25,860 26,140
USD1 25,810 25,860 26,140
AUD 15,441 15,591 16,661
EUR 28,122 28,272 29,447
CAD 17,923 18,023 19,340
SGD 18,937 19,087 19,554
JPY 173.35 174.85 179.5
GBP 32,748 32,898 33,776
XAU 9,768,000 0 10,022,000
CNY 0 3,391 0
THB 0 727 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 21:00