Triển vọng cho xuất khẩu hàng Việt

10:09 | 07/02/2014

1,236 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo nhiều Tham tán thương mại, năm nay hàng hóa Việt Nam có nhiều cơ hội hơn khi xuất khẩu vào các thị trường Mỹ Latinh, Nhật, EU, Mỹ...

Bước sang năm mới Giáp Ngọ 2014, với tín hiệu khả quan từ kinh tế thế giới và trong nước, nhiều dự báo tin tưởng rằng, xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục có nhiều triển vọng về tăng trưởng và là điểm sáng cho nền kinh tế.

Xuất khẩu sẽ tăng 20%

Đánh giá về triển vọng xuất khẩu của Việt Nam năm 2014, Ngân hàng HSBC dự báo  những điểm sáng chính yếu của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2014 sẽ vẫn là các doanh nghiệp chuyên xuất khẩu. Với các điều kiện toàn cầu đang được cải thiện và những hiệp định thương mại đang trong quá trình đàm phán, các công ty chuyên xuất khẩu sẽ có một năm tăng trưởng mạnh nữa.

HSBC còn cho rằng, với việc tăng cường đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang Mỹ và châu Âu, Việt Nam được đánh giá sẽ hưởng lợi nhiều từ nhu cầu các nước phương Tây được cải thiện. HSBC kỳ vọng xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng 20% trong năm 2014 từ mức tăng 15,4% trong năm 2013. Điều này sẽ giúp hỗ trợ tăng trưởng GDP đạt mức 5,6% trong năm 2014 từ mức 5,4% trong năm 2013.

Trong khi đó, Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng nhận định: Dự báo trong năm 2014, các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đang được Bộ Công Thương tích cực đàm phán, ký kết sẽ góp phần mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu cho hàng hóa của Việt Nam (như các Hiệp định: TPP; Việt Nam – EU; FTA Việt Nam - Hàn Quốc và FTA Việt Nam và Liên minh Thuế quan Nga – Belarus – Kazakhstan).

Năm 2014, xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục có nhiều triển vọng về tăng trưởng.

Chile - cửa ngõ cho hàng Việt vào Mỹ Latinh

Ông Trần Đình Văn, Tham tán Thương mại Việt Nam tại Chile tin tưởng rằng,năm nay có nhiều cơ hội cho hàng Việt xuất ngoại, triển vọng kết quả cũng sẽ rất tốt. Bởi vì, ngay tại thị trường Chile, năm nay với chính quyền mới, Tổng thống tái đắc cử là bà Michelle Bachelet, chính là người đặt nền móng cho hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chile. Cùng với đó, năm 2013, đầu tư vào Chile và các nước trong khu vực (như Colombia, vào Brazil, vào Peru, Uruguay) chủ yếu để xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị và chủ yếu làm dịch vụ.

Đây chính là cơ hội cho hàng Việt, vì các trung tâm siêu thị của Chile có thể lấy hàng thẳng từ Việt Nam, chuyển qua Chile, rồi họ làm lại nhãn mác và chuyển sang các quốc gia khác. Khi đó, thuế quan cũng bằng 0, và lưu chuyển cũng dễ dàng.

Theo ông Văn, nhiều hàng xuất xứ từ Việt Nam (như: điện thoại, giày dép, hàng thủ công, mỹ nghệ, phân bón, đồ gỗ...) không chỉ cạnh tranh tốt về chất lượng mà còn được lợi thế về ưu đãi thuế.

Cơ hội với thị trường EU, Mỹ

Tại Bỉ và EU, ông Vũ Bá Phú, Tham tán công sứ Đại sứ quán Việt Nam tại các thị trường này, cho biết năm vừa qua khối EU đã dần dần qua cơn khủng hoảng kinh tế. Năm 2014, thị trường cũng sẽ được khôi phục. Xuất nhập khẩu của EU trong nội khối và ngoài khối sẽ phát triển.

Vừa qua, các mặt hàng xuất xứ từ Việt Nam như: hàng điện tử, điện thoại, dệt may, da giày... đã tăng trưởng tốt khi xuất khẩu vào các thị trường này. Năm 2014 sẽ tiếp tục có kết quả khả quan. Bởi theo các chuyên gia kinh tế và thương mại của Bỉ khuyến cáo, nếu mặt hàng nào đã thành công trong xâm nhập thị trường của Bỉ thì chắc chắn sẽ thành công trong việc xâm nhập thị trường EU.

Đặc biệt, ông Phú cho biết, năm 2014, thị trường EU bắt đầu khôi phục, những giải pháp về kinh tế, thương mại, an sinh xã hội của EU bắt đầu phát huy tác dụng, sẽ làm tăng sức mua, tăng nhu cầu của thị trường. Với cơ hội thị trường tiềm năng rộng mở này, cùng với sự tích cực của đội ngũ làm công tác tham tán thương mại trong việc kết nối tốt hơn nữa giữa các doanh nghiệp châu Âu với doanh nghiệp Việt Nam, hàng Việt xuất khẩu vào EU sẽ khởi sắc hơn.

Nhiều năm trực tiếp làm công tác tham tán tại Mỹ, nơi thị trường lớn và nhiều tiềm năng cho hàng Việt, ông Đào Trần Nhân, Tham tán Thương mại Việt Nam tại Mỹ cho biết trong năm 2014, thị trường này tiếp tục là thị trường lớn và quan trọng của Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng như thủy sản như tôm, cá basa, cá tra, giày dép, dệt may....

Tuy nhiên, theo Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng, muốn đạt và vượt mục tiêu xuất khẩu, ngay năm 2014 này, các doanh nghiệp xuất khẩu cần chú ý hướng vào các mặt hàng mới. Đó là hàng chế tạo có công nghệ trung bình và công nghệ cao phù hợp với xu hướng tiêu thụ của thị trường thế giới và định hướng chiến lược xuất khẩu với lợi thế của Việt Nam. Song song với đó, cũng cần tiếp tục tập trung phát triển xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế như thuỷ sản, nông sản, dệt may, điện tử, các sản phẩm chế tác công nghệ trung bình...

Bộ trưởng cho biết sẽ tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn. Trong đó, sẽ tập trung khai thác cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Ấn Độ... đồng thời khai thác các thị trường tiềm năng như Nga, Đông Âu, châu Phi, Trung Đông và Mỹ Latinh.

Dù cơ hội rất rộng, nhưng thách thức nhiều, vì thế, doanh nghiệp cần chủ động cập nhật thông tin thế giới và trong nước, nắm bắt thời cơ... để đẩy mạnh xuất khẩu, Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng lưu ý.

Cổng TTĐT Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 07:45