TPHCM: Cảng Cát Lái sắp quá tải vì hàng tồn bãi

12:34 | 02/08/2021

265 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc lưu thông hàng hóa tại cảng Cát Lái giảm mạnh trong thời gian qua khiến hàng tồn tăng cao. Dự kiến 2 tuần tới, tổng tồn bãi chiếm khoảng 91% dung lượng thiết kế.
TPHCM: Cảng Cát Lái sắp quá tải vì hàng tồn bãi - 1
Cảng Cát Lái, TPHCM đang đứng trước nguy cơ "quá tải" trong 2 tuần tới (Ảnh: Đ.V).

Ngày 2/8, Cục Hải quan TPHCM cho biết, sau hơn 3 tuần thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 16, số lượt xe container ra, vào cảng Cát Lái kéo, nhận hàng hóa liên tục giảm so với thời điểm chưa giãn cách, kéo theo số lượng container tồn bãi tại cảng tăng cao.

Cụ thể, đến nay, lượng container tồn đọng tại cảng Cát Lái là 106.717 teu (1 teu bằng 1 container 20 feet), chiếm 86% dung lượng bãi. Hàng nhập tồn tại cảng là 50.872 teu, chiếm 95% dung lượng thiết kế; hàng xuất tồn 30.000 teu chiếm 76% dung lượng thiết kế, còn lại là teu rỗng.

"Dự kiến 2 tuần tới, tổng tồn bãi tăng khoảng 5% lên mức 115.000 teu chiếm khoảng 91% dung lượng thiết kế. Trong đó, sản lượng hàng nhập tồn bãi sẽ tăng khoảng 5% lên mức 53.500 teu, chiếm 100% dung lượng thiết kế hàng nhập", Cục Hải quan TPHCM nêu rõ.

TPHCM: Cảng Cát Lái sắp quá tải vì hàng tồn bãi - 2
Số container nhập tồn đọng tại cảng đã chiếm 95% công suất thiết kế (Ảnh: Đ.V).

Theo Cục Hải quan TPHCM, nguyên nhân dẫn đến hàng hóa tồn đọng tại cảng là do nhiều doanh nghiệp không hoạt động sản xuất hoặc tạm dừng sản xuất do không thể thực hiện được "3 tại chỗ" theo quy định của UBND một số tỉnh, thành phố phía Nam như Đồng Nai, Bình Dương, TPHCM.... Việc lưu thông hàng hóa tại cảng giảm mạnh, khiến lượng hàng tồn tại cảng này tăng cao.

Trước tình hình này, Cục Hải quan thành phố đã báo cáo Tổng cục Hải quan, đề xuất hàng hóa có cảng đích là Cát Lái được vận chuyển về các địa điểm thông quan trung gian, trước khi làm thủ tục thông quan và được thực hiện bằng hình thức vận chuyển độc lập hoặc bằng biên bản bàn giao giấy giữa các Cục.

Tuy nhiên, theo Cục Hải quan thành phố, việc triển khai thực hiện gặp nhiều vướng mắc khách quan. Cục Hải quan thành phố đề xuất Tổng cục Hải quan kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn được vận chuyển hàng tồn đọng quá 90 ngày từ cảng Cát Lái về cảng Tân Cảng Hiệp Phước, để lưu giữ và chờ làm thủ tục để giảm tải cho cảng Cát Lái.

Cục cũng kiến nghị cho phép doanh nghiệp này thuê các cảng thuộc địa bàn của TPHCM như cảng SP-ITC, cảng Vict, cảng Lotus, cảng Tân Thuận... để lưu giữ hàng hóa nhằm giảm tải cho cảng Cát Lái trong thời gian dịch bệnh Covid-19 đang có diễn biến phức tạp tại khu vực phía Nam.

TPHCM: Cảng Cát Lái sắp quá tải vì hàng tồn bãi - 3
Hàng hóa được kiến nghị đưa về các cảng khác trong địa bàn TPHCM để giảm tải cho cảng Cát Lái (Ảnh: Đ.V).

Cục Hải quan cũng kiến nghị cho phép Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn được lưu giữ tạm thời hàng hóa nhập khẩu tại cảng dỡ hàng là Cảng Cái Mép, để chờ làm thủ tục vận chuyển độc lập về cảng đích - Cảng Cát Lái, mà không xử phạt vi phạm hành chính quá thời hạn làm thủ tục hải quan khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai.

Cục Hải quan TPHCM cũng đề nghị cán bộ công chức thực hiện thủ tục hải quan 24/7 tại cảng Cát Lái, bảo đảm hàng hóa được làm thủ tục thông quan cả ngày lẫn đêm.

Ngoài ra, Cục Hải quan TPHCM cũng đã chủ trì thống nhất với các cơ quan chuyên ngành cho phép doanh nghiệp nộp bản chứng thư scan bằng đường điện tử trong thời gian áp dụng Chỉ thị 16 và bổ sung bản gốc sau để hạn chế người đến cảng làm thủ tục.

Theo Dân trí

Tấm lòng nhân ái của hai mẹ con cùng làm việc nghĩaTấm lòng nhân ái của hai mẹ con cùng làm việc nghĩa
Bộ trưởng Y tế: Bộ trưởng Y tế: "Biến thể Delta lây nhanh, mạnh, lan rộng và khó kiểm soát"
IIP giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch Covid-19IIP giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch Covid-19
Thủ tướng Chính phủ gửi thư khen các lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch COVID-19Thủ tướng Chính phủ gửi thư khen các lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch COVID-19
Chuyên gia Trung Quốc chỉ ra ổ dịch Covid-19 đáng lo hơn ở Nam KinhChuyên gia Trung Quốc chỉ ra ổ dịch Covid-19 đáng lo hơn ở Nam Kinh
Hà Nội: Thêm 45 F0, xác nhận chùm 20 ca tại công ty thực phẩmHà Nội: Thêm 45 F0, xác nhận chùm 20 ca tại công ty thực phẩm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 08:00