4.257 container tồn đọng tại cảng Cát Lái gây nhiều thiệt hại

15:51 | 01/03/2024

394 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tình trạng tồn đọng số lượng lớn container tại cảng Cát Lái trên 90 ngày đã đã làm phát sinh nhiều loại chi phí như phí lưu bãi, phí kiểm kê, chi phí bảo trì, sửa chữa container gây ra những thiệt hại lớn cho cảng, cho doanh nghiệp nhập khẩu và cả cho hãng tàu.

Theo Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn, nguyên nhân gây tồn đọng số container trên được xác định từ việc thay đổi chính sách quản lý một số mặt hàng nhập khẩu cũng như siết chặt việc gia hạn giấy phép và quota nhập khẩu, thay đổi tiêu chuẩn nhập khẩu dẫn đến việc thông quan hàng hóa gặp nhiều khó khăn. Các mặt hàng nhập khẩu đó là: phế liệu, thực phẩm, máy móc cũ, bách hóa, thực phẩm…

4.257 container tồn đọng tại cảng Cát Lái gây nhiều thiệt hại
Cảng Cát Lái đang tồn đọng trên 4200 container gây nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp. Ảnh minh họa.

Đơn vị cũng cho hay, tình trạng tồn đọng số lượng lớn container nêu trên đã làm phát sinh nhiều loại chi phí như phí lưu container, lưu bãi, phí kiểm kê, chi phí bảo trì container, sửa chữa container (do tồn đọng lâu ngày gây hư hỏng); làm mất đi chi phí cơ hội, tái sử dụng container, gây thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp cảng và hãng tàu.

Việc hàng hóa chậm luân chuyển có nguy cơ tồn đọng tại cảng Cát Lái, dẫn tới việc Tân cảng Sài Gòn phải luân chuyển, đảo chuyển nhiều lần vị trí các container trong bãi cảng hoặc giữa các cảng.

Điều này làm gia tăng chi phí cho cảng, cho khách hàng và hãng tàu, làm giảm năng suất khai thác cảng. Từ đó, làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa khác của doanh nghiệp. Đồng thời, làm phát sinh các khoản chi phí trong quá trình xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng, gây khó khăn về nhân sự tham gia giám sát, tiêu hủy phế liệu.

Ngoài ra, các chi phí liên quan đến xử lý hàng tồn đọng (chi phí dịch vụ trong cảng, chi phí giám định chất lượng hàng hóa, chi phí thẩm định giá, chi phí tiêu hủy hàng hư hỏng…) lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của Hải quan TP.HCM nên thủ tục rất phức tạp, làm mất rất nhiều thời gian trong công tác thanh quyết toán.

Mặc dù trong nhiều năm qua Cục Hải quan TP HCM đã rất tích cực trong việc xử lý hàng hóa tồn đọng. Tuy nhiên, việc này không chỉ có cơ quan hải quan mà liên quan đến nhiều đơn vị khác, quy trình xử lý, bán đấu giá... phải qua nhiều khâu.

Để xử lý hàng tồn đọng hiệu quả, cần có sự phối hợp thực hiện của các hãng tàu theo quy định tại Nghị định số 169/2016/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam.

Trên thực tế, việc phối hợp xử lý hàng tồn đọng do các doanh nghiệp vận chuyển chưa hiệu quả, vừa tạo áp lực cho cơ quan quản lý, vừa gây khó cho các doanh nghiệp trong việc phải lưu container trong thời gian dài. Bên cạnh đó, với lượng container lớn tồn lâu ngày còn mang lại có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ách tắc tại cảng. Việc tồn đọng hàng trong bãi cũng làm thiếu container rỗng, buộc các hãng tàu phải tăng giá cước vận chuyển.

Về hướng xử lý, Cục Hải quan TP HCM cho biết sau khi kiểm tra, xác minh sẽ thông báo tìm chủ hàng tồn đọng với hàng hóa lưu giữ quá 90 ngày; xác lập quyền sở hữu toàn dân; thành lập hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng theo từng năm gồm các sở, ngành có liên quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính…

Tân cảng Sài Gòn đề xuất lực lượng liên ngành phối hợp tăng tiến độ giải phóng hàng hóa đang bị tồn tại cảng Cát Lái. Đặc biệt là Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan TP HCM cho phép cảng chuyển đến các cơ sở thuộc cảng lưu giữ, chờ xử lý. Sửa đổi hoặc thay thế các thông tư, nghị định không còn phù hợp với với điều kiện thực tế xử lý hàng hóa tồn đọng hiện nay.

Theo số liệu của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1, tính đến tháng 1/2024, số lượng hàng tồn quá 30 ngày và 60 ngày có hơn 1.200 container. Còn tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, số lượng hàng tồn đọng là 134 dòng hàng, với trên 67,6 tấn, tăng gấp hơn hai lần (tăng 35 tấn) so với tháng trước đó.

Bên cạnh đó, hàng tồn quá 90 ngày tại các cảng biển tính đến tháng 1 còn 4.845 container. Tương tự, hàng tồn tại cửa khẩu đường hàng không có 2.038 dòng hàng, với gần 470.000 tấn. Trong đó, tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất gần 1.700 dòng hàng, với trên 467 tấn; Chi cục Hải quan cửa khẩu Chuyển phát nhanh tồn 348 dòng hàng, với gần 2 tấn.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 28/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 28/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 11,890
Trang sức 99.9 11,360 11,880
NL 99.99 11,370
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 11,900
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 28/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 28/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 28/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 28/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 07:00