4.257 container tồn đọng tại cảng Cát Lái gây nhiều thiệt hại

15:51 | 01/03/2024

436 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tình trạng tồn đọng số lượng lớn container tại cảng Cát Lái trên 90 ngày đã đã làm phát sinh nhiều loại chi phí như phí lưu bãi, phí kiểm kê, chi phí bảo trì, sửa chữa container gây ra những thiệt hại lớn cho cảng, cho doanh nghiệp nhập khẩu và cả cho hãng tàu.

Theo Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn, nguyên nhân gây tồn đọng số container trên được xác định từ việc thay đổi chính sách quản lý một số mặt hàng nhập khẩu cũng như siết chặt việc gia hạn giấy phép và quota nhập khẩu, thay đổi tiêu chuẩn nhập khẩu dẫn đến việc thông quan hàng hóa gặp nhiều khó khăn. Các mặt hàng nhập khẩu đó là: phế liệu, thực phẩm, máy móc cũ, bách hóa, thực phẩm…

4.257 container tồn đọng tại cảng Cát Lái gây nhiều thiệt hại
Cảng Cát Lái đang tồn đọng trên 4200 container gây nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp. Ảnh minh họa.

Đơn vị cũng cho hay, tình trạng tồn đọng số lượng lớn container nêu trên đã làm phát sinh nhiều loại chi phí như phí lưu container, lưu bãi, phí kiểm kê, chi phí bảo trì container, sửa chữa container (do tồn đọng lâu ngày gây hư hỏng); làm mất đi chi phí cơ hội, tái sử dụng container, gây thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp cảng và hãng tàu.

Việc hàng hóa chậm luân chuyển có nguy cơ tồn đọng tại cảng Cát Lái, dẫn tới việc Tân cảng Sài Gòn phải luân chuyển, đảo chuyển nhiều lần vị trí các container trong bãi cảng hoặc giữa các cảng.

Điều này làm gia tăng chi phí cho cảng, cho khách hàng và hãng tàu, làm giảm năng suất khai thác cảng. Từ đó, làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa khác của doanh nghiệp. Đồng thời, làm phát sinh các khoản chi phí trong quá trình xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng, gây khó khăn về nhân sự tham gia giám sát, tiêu hủy phế liệu.

Ngoài ra, các chi phí liên quan đến xử lý hàng tồn đọng (chi phí dịch vụ trong cảng, chi phí giám định chất lượng hàng hóa, chi phí thẩm định giá, chi phí tiêu hủy hàng hư hỏng…) lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của Hải quan TP.HCM nên thủ tục rất phức tạp, làm mất rất nhiều thời gian trong công tác thanh quyết toán.

Mặc dù trong nhiều năm qua Cục Hải quan TP HCM đã rất tích cực trong việc xử lý hàng hóa tồn đọng. Tuy nhiên, việc này không chỉ có cơ quan hải quan mà liên quan đến nhiều đơn vị khác, quy trình xử lý, bán đấu giá... phải qua nhiều khâu.

Để xử lý hàng tồn đọng hiệu quả, cần có sự phối hợp thực hiện của các hãng tàu theo quy định tại Nghị định số 169/2016/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam.

Trên thực tế, việc phối hợp xử lý hàng tồn đọng do các doanh nghiệp vận chuyển chưa hiệu quả, vừa tạo áp lực cho cơ quan quản lý, vừa gây khó cho các doanh nghiệp trong việc phải lưu container trong thời gian dài. Bên cạnh đó, với lượng container lớn tồn lâu ngày còn mang lại có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ách tắc tại cảng. Việc tồn đọng hàng trong bãi cũng làm thiếu container rỗng, buộc các hãng tàu phải tăng giá cước vận chuyển.

Về hướng xử lý, Cục Hải quan TP HCM cho biết sau khi kiểm tra, xác minh sẽ thông báo tìm chủ hàng tồn đọng với hàng hóa lưu giữ quá 90 ngày; xác lập quyền sở hữu toàn dân; thành lập hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng theo từng năm gồm các sở, ngành có liên quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính…

Tân cảng Sài Gòn đề xuất lực lượng liên ngành phối hợp tăng tiến độ giải phóng hàng hóa đang bị tồn tại cảng Cát Lái. Đặc biệt là Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan TP HCM cho phép cảng chuyển đến các cơ sở thuộc cảng lưu giữ, chờ xử lý. Sửa đổi hoặc thay thế các thông tư, nghị định không còn phù hợp với với điều kiện thực tế xử lý hàng hóa tồn đọng hiện nay.

Theo số liệu của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1, tính đến tháng 1/2024, số lượng hàng tồn quá 30 ngày và 60 ngày có hơn 1.200 container. Còn tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, số lượng hàng tồn đọng là 134 dòng hàng, với trên 67,6 tấn, tăng gấp hơn hai lần (tăng 35 tấn) so với tháng trước đó.

Bên cạnh đó, hàng tồn quá 90 ngày tại các cảng biển tính đến tháng 1 còn 4.845 container. Tương tự, hàng tồn tại cửa khẩu đường hàng không có 2.038 dòng hàng, với gần 470.000 tấn. Trong đó, tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất gần 1.700 dòng hàng, với trên 467 tấn; Chi cục Hải quan cửa khẩu Chuyển phát nhanh tồn 348 dòng hàng, với gần 2 tấn.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16640 16909 17483
CAD 18226 18502 19113
CHF 32275 32658 33289
CNY 0 3470 3830
EUR 30005 30279 31300
GBP 34337 34728 35661
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14768 15356
SGD 19786 20068 20591
THB 726 789 843
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26183 26369
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 17:00