4.257 container tồn đọng tại cảng Cát Lái gây nhiều thiệt hại

15:51 | 01/03/2024

406 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tình trạng tồn đọng số lượng lớn container tại cảng Cát Lái trên 90 ngày đã đã làm phát sinh nhiều loại chi phí như phí lưu bãi, phí kiểm kê, chi phí bảo trì, sửa chữa container gây ra những thiệt hại lớn cho cảng, cho doanh nghiệp nhập khẩu và cả cho hãng tàu.

Theo Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn, nguyên nhân gây tồn đọng số container trên được xác định từ việc thay đổi chính sách quản lý một số mặt hàng nhập khẩu cũng như siết chặt việc gia hạn giấy phép và quota nhập khẩu, thay đổi tiêu chuẩn nhập khẩu dẫn đến việc thông quan hàng hóa gặp nhiều khó khăn. Các mặt hàng nhập khẩu đó là: phế liệu, thực phẩm, máy móc cũ, bách hóa, thực phẩm…

4.257 container tồn đọng tại cảng Cát Lái gây nhiều thiệt hại
Cảng Cát Lái đang tồn đọng trên 4200 container gây nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp. Ảnh minh họa.

Đơn vị cũng cho hay, tình trạng tồn đọng số lượng lớn container nêu trên đã làm phát sinh nhiều loại chi phí như phí lưu container, lưu bãi, phí kiểm kê, chi phí bảo trì container, sửa chữa container (do tồn đọng lâu ngày gây hư hỏng); làm mất đi chi phí cơ hội, tái sử dụng container, gây thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp cảng và hãng tàu.

Việc hàng hóa chậm luân chuyển có nguy cơ tồn đọng tại cảng Cát Lái, dẫn tới việc Tân cảng Sài Gòn phải luân chuyển, đảo chuyển nhiều lần vị trí các container trong bãi cảng hoặc giữa các cảng.

Điều này làm gia tăng chi phí cho cảng, cho khách hàng và hãng tàu, làm giảm năng suất khai thác cảng. Từ đó, làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa khác của doanh nghiệp. Đồng thời, làm phát sinh các khoản chi phí trong quá trình xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng, gây khó khăn về nhân sự tham gia giám sát, tiêu hủy phế liệu.

Ngoài ra, các chi phí liên quan đến xử lý hàng tồn đọng (chi phí dịch vụ trong cảng, chi phí giám định chất lượng hàng hóa, chi phí thẩm định giá, chi phí tiêu hủy hàng hư hỏng…) lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của Hải quan TP.HCM nên thủ tục rất phức tạp, làm mất rất nhiều thời gian trong công tác thanh quyết toán.

Mặc dù trong nhiều năm qua Cục Hải quan TP HCM đã rất tích cực trong việc xử lý hàng hóa tồn đọng. Tuy nhiên, việc này không chỉ có cơ quan hải quan mà liên quan đến nhiều đơn vị khác, quy trình xử lý, bán đấu giá... phải qua nhiều khâu.

Để xử lý hàng tồn đọng hiệu quả, cần có sự phối hợp thực hiện của các hãng tàu theo quy định tại Nghị định số 169/2016/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam.

Trên thực tế, việc phối hợp xử lý hàng tồn đọng do các doanh nghiệp vận chuyển chưa hiệu quả, vừa tạo áp lực cho cơ quan quản lý, vừa gây khó cho các doanh nghiệp trong việc phải lưu container trong thời gian dài. Bên cạnh đó, với lượng container lớn tồn lâu ngày còn mang lại có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ách tắc tại cảng. Việc tồn đọng hàng trong bãi cũng làm thiếu container rỗng, buộc các hãng tàu phải tăng giá cước vận chuyển.

Về hướng xử lý, Cục Hải quan TP HCM cho biết sau khi kiểm tra, xác minh sẽ thông báo tìm chủ hàng tồn đọng với hàng hóa lưu giữ quá 90 ngày; xác lập quyền sở hữu toàn dân; thành lập hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng theo từng năm gồm các sở, ngành có liên quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính…

Tân cảng Sài Gòn đề xuất lực lượng liên ngành phối hợp tăng tiến độ giải phóng hàng hóa đang bị tồn tại cảng Cát Lái. Đặc biệt là Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan TP HCM cho phép cảng chuyển đến các cơ sở thuộc cảng lưu giữ, chờ xử lý. Sửa đổi hoặc thay thế các thông tư, nghị định không còn phù hợp với với điều kiện thực tế xử lý hàng hóa tồn đọng hiện nay.

Theo số liệu của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1, tính đến tháng 1/2024, số lượng hàng tồn quá 30 ngày và 60 ngày có hơn 1.200 container. Còn tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, số lượng hàng tồn đọng là 134 dòng hàng, với trên 67,6 tấn, tăng gấp hơn hai lần (tăng 35 tấn) so với tháng trước đó.

Bên cạnh đó, hàng tồn quá 90 ngày tại các cảng biển tính đến tháng 1 còn 4.845 container. Tương tự, hàng tồn tại cửa khẩu đường hàng không có 2.038 dòng hàng, với gần 470.000 tấn. Trong đó, tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất gần 1.700 dòng hàng, với trên 467 tấn; Chi cục Hải quan cửa khẩu Chuyển phát nhanh tồn 348 dòng hàng, với gần 2 tấn.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 11,140
Cập nhật: 26/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 115.290
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 114.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 114.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 67.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 105.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 70.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 75.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 43.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 38.230
Cập nhật: 26/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 26/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16450 16718 17300
CAD 18511 18788 19405
CHF 31765 32146 32799
CNY 0 3570 3690
EUR 29701 29973 31003
GBP 34781 35174 36121
HKD 0 3201 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15426 16012
SGD 19880 20162 20689
THB 716 779 833
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26307
Cập nhật: 26/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 26/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26300
AUD 16629 16729 17297
CAD 18693 18793 19347
CHF 32012 32042 32928
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 29979 30079 30851
GBP 35090 35140 36243
HKD 0 3330 0
JPY 176.04 177.04 183.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20037 20167 20895
THB 0 745.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 26/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,980 26,030 26,265
USD20 25,980 26,030 26,265
USD1 25,980 26,030 26,265
AUD 16,671 16,821 17,883
EUR 30,013 30,163 31,330
CAD 18,639 18,739 20,050
SGD 20,112 20,262 20,722
JPY 176.49 177.99 182.61
GBP 35,172 35,322 36,096
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 01:02