Thế giới sắp "tràn ngập" hàng giá rẻ từ Trung Quốc

09:07 | 12/03/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc đang tăng cường giải phóng hàng tỷ sản phẩm tồn kho, thế giới lại đối mặt với làn sóng hàng giá rẻ từ quốc gia này.
Thế giới sắp "tràn ngập" hàng giá rẻ từ Trung Quốc | Quốc tế
Trung Quốc tồn kho lượng khổng lồ ô tô điện

Trong khi quá nhiều người nói về sự đình trệ kinh tế Trung Quốc thì nước này vẫn phát triển như vũ bão, với 2 kiện tiêu biểu: Dòng máy bay thương mại C919 của hãng COMAC (Trung Quốc) đã thực hiện thành công chuyến bay “chào hàng” ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Malaysia và Indonesia; trong khi Huawei đã khiến ngành công nghiệp bán dẫn và các nhà phân tích ngạc nhiên với những tiến bộ của hãng khi điện thoại thông minh cao cấp Mate 60 Pro ra mắt vào tháng 8/2023 với bộ xử lý 7nm. Không dừng lại ở đó, TSMC bắt tay làm chip 5nm với mục tiêu rõ ràng hướng đến 3nm.

Từ thập niên 90, thế giới bắt đầu biết đến thuật ngữ “hàng giá rẻ từ Trung Quốc”, giúp hàng tỷ người nghèo có cơ hội tiếp cận với văn minh nhưng gây áp lực không nhỏ lên chính sách kinh tế vĩ mô tại hầu hết quốc gia.

Tại sao chỉ có Trung Quốc làm được điều kỳ lạ này? Thật ra, mọi sản phẩm được sinh ra và lưu hành đều tuân theo các quy luật kinh tế khách quan. Có điều chỉ có Trung Quốc mới đủ điều kiện kéo lùi chi phí sản xuất về mức tối giản.

Để làm được điều này, cần hội đủ nhiều yếu tố: Nhân công dồi dào, giá rẻ; tài nguyên thiên nhiên phong phú; hệ thống công nghiệp phát triển cực thịnh được hậu thuẫn bởi chính sách thông thoáng của chính phủ.

Kết quả là “công xưởng thế giới” có thể sản xuất bất cứ thứ gì thế giới có nhu cầu, có thể phân phối đến bất cứ đâu trên địa cầu với chi phí hợp lý nhất, từ que tăm đến bộ trang phục, từ thiết bị điện tử đến ô tô, xe máy,…

Mới đây, tờ Wall Street Journal đăng bài viết với quan điểm rằng, thế giới sắp sửa chứng kiến làn sóng hàng Trung Quốc giá rẻ đang được đẩy mạnh xuất khẩu ra bên ngoài.

Thế giới sắp "tràn ngập" hàng giá rẻ từ Trung Quốc | Quốc tế
Trung Quốc đang đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa do nhu cầu trong nước suy yếu

Vì sao hai sự kiện nêu trên có ý nghĩa lớn? Nếu như trước đây, lao động giá rẻ là bệ đỡ cho “công xưởng toàn cầu” thì ngày nay, việc làm chủ công nghệ chip tiên tiến sẽ là tiền đề để Trung Quốc tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng về giá cả đối với hầu hết sản phẩm thông dụng trên thế giới.

Ngay thời điểm này, tiêu dùng tại Trung Quốc đang suy yếu, kéo theo khối lượng cực lớn hàng hóa tồn đọng như ô tô điện, pin năng lượng mặt trời, thiết bị nghe nhìn thông minh, quần áo, đồ dùng gia đình, kể cả công nghệ lạc hậu.

Một nghiên cứu vào năm 2019 cho thấy thị phần hàng Trung Quốc cứ tăng 1 điểm phần trăm thì giá cả hàng hóa tiêu dùng tại Mỹ giảm 2%. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu chưa biết trước thời điểm “bình thường hóa”, nhu cầu tiêu dùng yếu - các chuyên gia đánh giá thế giới lại ngập tràn hàng hóa Trung Quốc.

Về tổng quan, nếu hàng hóa Trung Quốc ngập tràn sẽ gây áp lực đến nhiều nền kinh tế nhỏ, muốn tự chủ, do không đủ lực để giảm giá dẫn đến doanh nghiệp đóng cửa, lao động mất việc làm.

Trong bối cảnh hiện nay, các nước phương Tây hiện xem Trung Quốc là một đối thủ kinh tế. EU và Anh đang xem xét liệu ô tô điện sản xuất ở Trung Quốc có đang được trợ giá một cách thiếu công bằng và nếu có, sẽ áp thuế nhập khẩu hoặc áp đặt hạn chế nhập khẩu.

Khi con đường lớn bít lại, các con đường nhỏ sẽ quá tải, các thị trường cận biên như các quốc gia ở Đông Nam Á có nguy cơ trở thành không gian cho hàng hóa Trung Quốc “tạm nhập tái xuất”, khiến nhiều quốc gia trước nguy cơ bị lôi kéo vào tranh chấp thương mại quy mô lớn.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc tăng mạnh

Nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc tăng mạnh

Trong tháng 1/2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc đạt 11,88 tỷ USD, tăng mạnh 65% (tương ứng tăng tới 4,66 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,890 10,330
Trang sức 99.9 9,880 10,320
NL 99.99 9,890
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,020 10,340
Miếng SJC Thái Bình 10,060 10,360
Miếng SJC Nghệ An 10,060 10,360
Miếng SJC Hà Nội 10,060 10,360
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 100,600 103,600
AVPL/SJC HCM 100,600 103,600
AVPL/SJC ĐN 100,600 103,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,230
Nguyên liệu 999 - HN 99,900 10,220
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.900 102.900
TPHCM - SJC 100.600 103.600
Hà Nội - PNJ 99.900 102.900
Hà Nội - SJC 100.600 103.600
Đà Nẵng - PNJ 99.900 102.900
Đà Nẵng - SJC 100.600 103.600
Miền Tây - PNJ 99.900 102.900
Miền Tây - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.900 102.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.800 102.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.180 101.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.980 101.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.450 76.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.550 60.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.250 42.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 91.400 93.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.110 62.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.210 66.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.280 69.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.050 38.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.440 33.940
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,890 10,330
Trang sức 99.9 9,880 10,320
NL 99.99 9,890
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,020 10,340
Miếng SJC Thái Bình 10,060 10,360
Miếng SJC Nghệ An 10,060 10,360
Miếng SJC Hà Nội 10,060 10,360
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 100,600 103,600
AVPL/SJC HCM 100,600 103,600
AVPL/SJC ĐN 100,600 103,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,230
Nguyên liệu 999 - HN 99,900 10,220
Cập nhật: 11/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15329 15593 16177
CAD 17781 18055 18682
CHF 29910 30283 30947
CNY 0 3358 3600
EUR 27840 28105 29148
GBP 32374 32758 33710
HKD 0 3189 3393
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14316 14912
SGD 18702 18979 19520
THB 669 732 785
USD (1,2) 25511 0 0
USD (5,10,20) 25549 0 0
USD (50,100) 25576 25610 25965
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,610 25,610 25,970
USD(1-2-5) 24,586 - -
USD(10-20) 24,586 - -
GBP 32,782 32,871 33,746
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 29,878 29,971 30,805
JPY 172.66 172.97 180.73
THB 718.36 727.23 778.59
AUD 15,666 15,722 16,147
CAD 18,094 18,152 18,640
SGD 18,916 18,975 19,578
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,744 3,874
NOK - 2,347 2,432
CNY - 3,475 3,569
RUB - - -
NZD 14,331 14,464 14,889
KRW 16.4 17.1 18.38
EUR 27,993 28,015 29,213
TWD 708.64 - 857.44
MYR 5,394.64 - 6,085.87
SAR - 6,754.51 7,110.68
KWD - 81,606 86,779
XAU - - 103,400
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15329 15593 16177
CAD 17781 18055 18682
CHF 29910 30283 30947
CNY 0 3358 3600
EUR 27840 28105 29148
GBP 32374 32758 33710
HKD 0 3189 3393
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14316 14912
SGD 18702 18979 19520
THB 669 732 785
USD (1,2) 25511 0 0
USD (5,10,20) 25549 0 0
USD (50,100) 25576 25610 25965
Cập nhật: 11/04/2025 07:00

Chủ đề

prev
next