TP HCM: Doanh nghiệp vẫn còn rất khó khăn

08:06 | 16/07/2013

473 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những vấn đề về nguồn vốn, hàng tồn kho và các quy định bó buộc vẫn đang khiến các doanh nghiệp TP HCM vùng vẫy trong khó khăn.

Thông tin này được đưa ra tại hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm 2013 của Hiệp hội doanh nghiệp TP HCM tổ chức chiều 15/7.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/072013/16/02/IMG_1666.jpg

Hàng tồn kho vẫn chưa khắc phục được khiến doanh nghiệp TP HCM chật vật vượt khó

Theo Hiệp hội doanh nghiệp TP HCM, trong 6 tháng đầu năm nay, vấn đề đeo bám doanh nghiệp thành phố lâu nay vẫn là hàng tồn kho. Trong đó những mặt hàng tồn kho lớn nhất là: bất động sản, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, hàng tiêu dùng nội địa. Vòng quay hàng tồn kho chậm lại buộc doanh nghiệp phải cân đối vòng quay các tài sản khác để bù đắp vốn lưu động, chiếm dụng vốn lẫn nhau trong quá trình hoạt động.

Mặc dù các nhà sản xuất, nhà bán lẻ trên địa bàn thành phố đã dùng rất nhiều biện pháp khuyến mãi, giảm giá sản phẩm để thu hút khách hàng nhưng sức mua vẫn yếu do thu nhập của người lao động còn thấp. Đối với thị trường bất động sản, giá nhà đất đã giảm mạnh nhưng vẫn đang còn rất cao so với thu nhập của người lao động. Các mặt hàng nông sản, lương thực, thực phẩm xuống giá dẫn đến thu nhập của người nông dân giảm. Lượng người thất nghiệp gia tăng do các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất… đời sống người dân càng khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua

Vấn đề thứ hai là về lãi suất, dù hiện nay lãi suất của các ngân hàng đều đã giả đáng kể so với thời điểm trước đây, tuy nhiên việc trần lãi suất cho vay giữa nợ cũ và nợ mới hiện vẫn chênh lệch. Vì vậy, doanh nghiệp chưa thể mạnh dạn vay vốn kinh doanh trong khi lãi suất nợ cũ còn quá cao.

Do đó, hiệp hội doanh nghiệp TP HCM kiến nghị ngân hàng nên khống chế trần lãi suất của các ngân hàng thương mại giữa nợ cũ và nợ mới đều áp dụng lãi suất như nhau. Đồng thời, giảm bớt thủ tục và điều kiện bảo đảm để giúp doanh nghiệp mạnh dạn tiếp cận được các nguồn vốn vay một cách nhanh chóng.

Ngoài những khó khăn trên, đại diện một số doanh nghiệp cho rằng hiện nay  quy định trọng tải và thời gian lưu thông của các xe container chở hàng hóa đang khiến việc vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp gặp khó khăn. Cụ thể là thời gian xuống hàng, cân hàng (để đảm bảo tải trọng) kéo dài, tốn kém; hàng hóa không đầy container khó bảo quản trong quá trình vận chuyển; chi phí vận tải tăng. Trong khi đó, khả năng đường bộ trên địa bàn TP HCM đang có sức chịu đựng trên 30 tấn. Vì vậy, các doanh nghiệp đề nghị cho xe dưới 25 tấn lưu thông. Theo đó, thời gian lưu thông cũng cần nới lỏng đối với một số mặt hàng phục vụ các nhà hàng, khách sạn nhằm đảm bảo việc cung ứng hàng hóa kịp thời.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 14:45