TP HCM: Chuẩn bị thành lập cơ quan tham mưu về quản lý doanh nghiệp nhà nước

07:00 | 24/10/2013

692 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhằm nâng cao việc giám sát hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố, UBND TP HCM đang chuẩn bị thành lập cơ quan tham mưu về quản lý doanh nghiệp nhà nước.

Ngày 23/10, UBND TP HCM vừa ra thông báo chỉ đạo mới nhất liên quan đến công tác tăng cường quản lý doanh nghiệp nhà nước trực thuộc do ông Lê Mạnh Hà, Phó chủ tịch UBND TP ký. Theo thông báo này, ông Lê Mạnh Hà chỉ đạo Sở GTVT TP HCM yêu cầu các doanh nghiệp công ích ngành giao thông vận tải phải báo cáo trung thực và đúng thời hạn về định mức lao động thực tế đã thực hiện.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/102013/23/18/IMG_1444.jpg

Việc các lãnh đạo ở một số  đơn vị công ích tại TP HCM nhận lương khủng cho thấy công tác giám sát yếu kém

Lãnh đạo UBND TP HCM cũng giao Sở Nội vụ khẩn trương đề xuất cơ quan tham mưu cho lãnh đạo thành phố quản lý doanh nghiệp nhà nước và quản lý Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước theo chỉ đạo trước đó.

Để tránh xảy ra những vi phạm tương tự vụ “lương khủng” vừa qua, lãnh đạo UBND TP HCM yêu cầu các sở ngành liên quan, các công ty 100% vốn nhà nước thuộc thành phố và các Kiểm soát viên nghiêm túc thực hiện đầy đủ và báo cáo đúng thời hạn các nội dung chỉ đạo về tăng cường quản lý doanh nghiệp nhà nước, thực hiện việc giám sát chấp hành pháp luật của các công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu trực thuộc thành phố quản lý. Phó Chủ tịch khẳng định: “Việc doanh nghiệp chậm báo cáo hoặc không báo cáo theo quy định sẽ được xem xét khi đánh giá xếp loại doanh nghiệp hằng năm.”

Ngoài ra, Phó Chủ tịch UBND TP HCM cũng đề nghị các UBND quận - huyện phải yêu cầu các doanh nghiệp công ích trên địa bàn thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND thành phố về báo cáo định mức lao động thực tế đã thực hiện, so sánh với định mức lao động hiện nay và đề xuất điều chỉnh bộ định mức đã lạc hậu

Theo ông Lê Mạnh Hà, nhiều nội dung trong bộ định mức đang áp dụng đã quá lạc hậu so với trình độ, phương tiện lao động hiện nay. Với thiết bị máy móc hiện nay, có những phần công việc chỉ cần 1, 2 lao động là hoàn tất nhưng trong bộ định mức cũ quy định là 10 lao động, phần chênh lệch này là rất lớn, cần điều chỉnh lại để tránh lãng phí và tiết kiệm ngân sách.

Bên cạnh đó, UBND TP HCM cũng lưu ý trách nhiệm của các Kiểm soát viên của công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu trực thuộc. Ủy ban yêu cầu các Kiểm soát viên phải báo cáo ngay cho cấp trên khi phát hiện có dấu hiệu bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp

Mặt khác, các sở, ngành liên quan cũng được UBND TP HCM giao công tác đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp công ích, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp này, đồng thời xem xét, đề xuất điều chỉnh định mức lao động

 

 

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▲250K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▲250K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,700 ▲200K 85,900
SJC 5c 83,700 ▲200K 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,700 ▲200K 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,200 ▲100K 74,900 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,200 ▲100K 75,000 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲100K 74,100 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲99K 73,366 ▲99K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲68K 50,543 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲42K 31,053 ▲42K
Cập nhật: 06/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,523 16,623 17,073
CAD 18,286 18,386 18,936
CHF 27,545 27,650 28,450
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,611 3,741
EUR #26,839 26,874 28,134
GBP 31,436 31,486 32,446
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 161.47 161.47 169.42
KRW 16.87 17.67 20.47
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,972 15,022 15,539
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,314 18,414 19,144
THB 636.69 681.03 704.69
USD #25,164 25,164 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25142 25142 25457
AUD 16584 16634 17144
CAD 18343 18393 18844
CHF 27751 27801 28367
CNY 0 3481.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27063 27113 27815
GBP 31579 31629 32297
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15033 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18566 18616 19177
THB 0 650.8 0
TWD 0 780 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 13:00