Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng kiểm tra tình hình Trung tâm phân phối khí Tiền Hải

13:59 | 24/08/2019

1,728 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 23/8, đoàn công tác của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) do Tổng giám đốc Lê Mạnh Hùng dẫn đầu đã có buổi làm việc, kiểm tra tình hình Trung tâm phân phối khí Tiền Hải – tỉnh Thái Bình.

Cùng đi có Phó Tổng giám đốc PVN Đỗ Chí Thanh, lãnh đạo các ban chuyên môn, Văn phòng Tập đoàn. Về phía Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV GAS) có Phó Tổng giám đốc PV GAS Nguyễn Quốc Huy, Ban điều hành Trung Tâm phân phối khí Hàm Rồng – Thái Bình, lãnh đạo Công ty Phân phối khí thấp áp Dầu khí.

tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai
Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng nghe báo cáo về Hệ thống khí Hàm Rồng- Tiền Hải.

Trung tâm phân phối khí Tiền Hải nằm trong dự án Hệ thống thu gom khí và phân phối khí mỏ Hàm Rồng và mỏ Thái Bình, lô 102&106, là dự án được PVN giao cho PV GAS làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư 91,68 triệu USD.

Khu Công nghiệp (KCN) Tiền Hải đã có lịch sử phát triển 30 năm, là KCN đầu tiên sử dụng khí thiên nhiên (KTN) tại Việt Nam nói chung, và của tỉnh Thái Bình - cái nôi của ngành Dầu Khí Việt Nam nói riêng. KTN được khai thác từ mỏ Tiền Hải, mỏ D14 và Đồng Quan D, là các mỏ khí trên đất liền, nơi cách đây hơn 30 năm dòng khí đầu tiên của Việt Nam được PVN khai thác. Cho đến nay, nguồn cung cấp KTN cho KCN Tiền Hải đang sụt giảm mạnh, trong khi nhu cầu sử dụng KTN tại đây ngày càng tăng.

Trước thực trạng này, một số hộ tiêu thụ KTN hiện nay tìm kiếm nguồn nhiên liệu thay thế khác để sản xuất như than hóa khí, LPG, dầu DO, FO… nhưng hầu hết các loại nhiên liệu này ít nhiều lại ảnh hưởng đến môi trường.

tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai
Một góc Trung tâm phân phối khí Tiền Hải.

Dự án Hệ thống thu gom và phân phối khí mỏ Hàm Rồng và mỏ Thái Bình, bao gồm tuyến ống dài 25km, xuất phát từ mỏ Thái Bình (lô 102) đi vào điểm tiếp bờ (LFP) nằm trên Cồn Vành, đến Trạm tiếp bờ (LFS) tại xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, Thái Bình và đến Trung tâm phân phối khí (GDC) trong KCN Tiền Hải. Từ trạm phân phối khí có các đường ống nhánh dẫn đến các hộ tiêu thụ công nghiệp trong khu công nghiệp Tiền Hải; Giàn khai thác khí Thái Bình do đối tác Petronas điều hành; Trạm tiếp bờ (LFS), bao gồm các thiết bị chính như: van ngắt tuyến, hệ thống cáp quang kết nối điều khiển với trung tâm phân phối khí, nhà văn phòng, thiết bị lưu trữ điện và hệ thống phụ trợ.

Đặc biệt là Trung tâm phân phối khí có diện tích 5ha, bao gồm các hệ thống công nghệ và thiết bị chính gồm: hệ thống nhận thoi, thiết bị tách 3 pha, thiết bị tách lọc lỏng, bồn chứa condensate và hệ thống xuất lên xe bồn, hệ thống Metering, bình tách condensate/nước, hệ thống điều khiển trung tâm, nhà xưởng, văn phòng và các hệ thống phụ trợ như trạm biến áp 35/0.4 KV, máy phát điện dự phòng, hệ thống xử lý nước nhiễm dầu, hệ thống phòng cháy chữa cháy…

Trong 4 năm vận hành, Hệ thống khí Hàm Rồng – Thái Bình đã cung cấp trung bình 150 triệu Sm3/năm gồm hai sản phẩm CNG và KTA. Vào đầu năm 2019, do sự cố gọi dòng sau khi tạm dừng bảo dưỡng định kỳ tại giếng số 1 khiến sản lượng khí của Hệ thống sụt giảm tới 60%. Đến ngày 12/6, sự cố mới được khắc phục nhưng lượng khách hàng trong khu công nghiệp chuyển sang sử dụng các loại nhiên liệu khác (khí than, dầu FO…) khiến hệ thống không thể tăng sản lượng.

tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai
Đoàn công tác của PVN kiểm tra tình hình Trung tâm phân phối khí Tiền Hải.

Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng đã đánh giá cao trình độ quản trị, hệ thống sản xuất kinh doanh chuyên nghiệp của Trung tâm phân phối khí Hàm Rồng – Thái Bình nói riêng và PV GAS nói chung. Bên cạnh đó, Tổng giám đốc PVN cũng có một số gợi mở về chiến lược phát triển kinh doanh khí CNG tại Thái Bình cũng như các tỉnh Đông Nam bộ. Theo đó, nguồn năng lượng KTN là nguồn năng lượng sạch, phù hợp phát triển công nghiệp xanh theo định hướng của Chính Phủ. Vì vậy, với vai trò là trụ cột ngành công nghiệp khí quốc gia, PV GAS cần hoàn thiện hơn chiến lược kinh doanh không chỉ cung cấp khí công nghiệp đến các đại lý, mà phải mở rộng đến tận các hộ tiêu dùng.

Mặt khác, Tập đoàn sẽ cùng phối hợp với các đơn vị thăm dò khai thác, tích cực tìm kiếm, phát triển và đưa vào khai thác các mỏ khí nhỏ, cận biên để gia tăng lượng khí cung cấp cho các khu công nghiệp thuộc các tỉnh duyên hải miền Bắc.

Có thể thấy rằng, công nghiệp khí đang có vai trò ngày càng quan trọng trong sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nguồn năng lượng sạch, có khả năng mở rộng tại nhiều tỉnh thành, khu vực trên cả nước. Nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều bất cập như thiếu cơ chế cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, khai thác các mỏ nhỏ, cận biên. Các tỉnh thành, địa phương muốn phát triển công nghiệp khí cũng chưa có chế độ khuyến khích cụ thể như ưu đãi thuế, chi phí thuê đất… cho doanh nghiệp phát triển năng lượng sạch. Để công nghiệp Việt Nam phát triển bền vững, có một nền công nghiệp xanh, sạch không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp nỗ lực mà cần chính quyền các cấp cụ thể hóa, tích cực hỗ trợ bằng các chính sách, cơ chế thích hợp.

Thành Công

tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai

Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng: Cần kiểm soát toàn diện tiến độ Dự án NMNĐ Thái Bình 2
tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai

PV GAS 7 năm liên tiếp trong Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam
tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai

PV GAS ký hợp đồng liên quan đến Dự án Nam Côn Sơn 2 điều chỉnh
tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai

Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng làm việc với PV Power
tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai

Tân Tổng Giám đốc Lê Mạnh Hùng: "Chung sức, chung lòng vì sự phát triển của PVN"
tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai

PVN tổ chức hội nghị thăm dò, khai thác năm 2019

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,200 ▲200K 90,100 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 88,100 ▲200K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
Cập nhật: 05/02/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
TPHCM - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Hà Nội - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Miền Tây - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.200 ▲100K 89.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.110 ▲100K 89.510 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.800 ▲90K 88.800 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.170 ▲90K 82.170 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.950 ▲70K 67.350 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.680 ▲70K 61.080 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.990 ▲60K 58.390 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.410 ▲60K 54.810 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 51.170 ▲60K 52.570 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.020 ▲40K 37.420 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.350 ▲40K 33.750 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.320 ▲30K 29.720 ▲30K
Cập nhật: 05/02/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,730 ▼30K 9,080 ▲40K
Trang sức 99.9 8,720 ▼30K 9,070 ▲40K
NL 99.99 8,730 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,820 ▼30K 9,090 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,820 ▼30K 9,090 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,820 ▼30K 9,090 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Cập nhật: 05/02/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15246 15509 16139
CAD 17044 17315 17938
CHF 27208 27570 28218
CNY 0 3358 3600
EUR 25556 25811 26842
GBP 30647 31023 31959
HKD 0 3099 3302
JPY 157 161 167
KRW 0 0 19
NZD 0 13952 14547
SGD 18096 18370 18904
THB 664 727 779
USD (1,2) 24905 0 0
USD (5,10,20) 24939 0 0
USD (50,100) 24965 24998 25343
Cập nhật: 05/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,985 24,985 25,345
USD(1-2-5) 23,986 - -
USD(10-20) 23,986 - -
GBP 31,000 31,072 31,998
HKD 3,176 3,183 3,280
CHF 27,462 27,490 28,358
JPY 159.68 159.93 168.34
THB 686.27 720.42 770.67
AUD 15,524 15,547 16,038
CAD 17,358 17,382 17,908
SGD 18,277 18,352 18,982
SEK - 2,255 2,335
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,443 3,563
NOK - 2,200 2,278
CNY - 3,418 3,522
RUB - - -
NZD 13,972 14,059 14,477
KRW 15.22 16.81 18.2
EUR 25,696 25,737 26,950
TWD 691.08 - 836.47
MYR 5,299.73 - 5,987.67
SAR - 6,595.47 6,945.29
KWD - 79,331 84,526
XAU - - 91,000
Cập nhật: 05/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,980 25,000 25,340
EUR 25,592 25,695 26,779
GBP 30,782 30,906 31,884
HKD 3,166 3,179 3,285
CHF 27,266 27,375 28,248
JPY 160.34 160.98 168.14
AUD 15,411 15,473 15,987
SGD 18,273 18,346 18,872
THB 726 729 761
CAD 17,239 17,308 17,815
NZD 13,991 14,486
KRW 16.61 18.34
Cập nhật: 05/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25000 25000 25370
AUD 15406 15506 16076
CAD 17226 17326 17877
CHF 27431 27461 28334
CNY 0 3425.2 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25707 25807 26685
GBP 30925 30975 32095
HKD 0 3241 0
JPY 161.28 161.78 168.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.8 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14060 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18257 18387 19118
THB 0 692.7 0
TWD 0 760 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7900000 7900000 9000000
Cập nhật: 05/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,990 25,040 25,330
USD20 24,990 25,040 25,330
USD1 24,990 25,040 25,330
AUD 15,438 15,588 16,660
EUR 25,829 25,979 27,152
CAD 17,156 17,256 18,573
SGD 18,309 18,459 18,935
JPY 161.23 162.73 167.38
GBP 30,992 31,142 31,935
XAU 8,798,000 0 9,102,000
CNY 0 3,306 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/02/2025 15:45