Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng kiểm tra tình hình Trung tâm phân phối khí Tiền Hải

13:59 | 24/08/2019

1,732 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 23/8, đoàn công tác của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) do Tổng giám đốc Lê Mạnh Hùng dẫn đầu đã có buổi làm việc, kiểm tra tình hình Trung tâm phân phối khí Tiền Hải – tỉnh Thái Bình.

Cùng đi có Phó Tổng giám đốc PVN Đỗ Chí Thanh, lãnh đạo các ban chuyên môn, Văn phòng Tập đoàn. Về phía Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV GAS) có Phó Tổng giám đốc PV GAS Nguyễn Quốc Huy, Ban điều hành Trung Tâm phân phối khí Hàm Rồng – Thái Bình, lãnh đạo Công ty Phân phối khí thấp áp Dầu khí.

tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai
Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng nghe báo cáo về Hệ thống khí Hàm Rồng- Tiền Hải.

Trung tâm phân phối khí Tiền Hải nằm trong dự án Hệ thống thu gom khí và phân phối khí mỏ Hàm Rồng và mỏ Thái Bình, lô 102&106, là dự án được PVN giao cho PV GAS làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư 91,68 triệu USD.

Khu Công nghiệp (KCN) Tiền Hải đã có lịch sử phát triển 30 năm, là KCN đầu tiên sử dụng khí thiên nhiên (KTN) tại Việt Nam nói chung, và của tỉnh Thái Bình - cái nôi của ngành Dầu Khí Việt Nam nói riêng. KTN được khai thác từ mỏ Tiền Hải, mỏ D14 và Đồng Quan D, là các mỏ khí trên đất liền, nơi cách đây hơn 30 năm dòng khí đầu tiên của Việt Nam được PVN khai thác. Cho đến nay, nguồn cung cấp KTN cho KCN Tiền Hải đang sụt giảm mạnh, trong khi nhu cầu sử dụng KTN tại đây ngày càng tăng.

Trước thực trạng này, một số hộ tiêu thụ KTN hiện nay tìm kiếm nguồn nhiên liệu thay thế khác để sản xuất như than hóa khí, LPG, dầu DO, FO… nhưng hầu hết các loại nhiên liệu này ít nhiều lại ảnh hưởng đến môi trường.

tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai
Một góc Trung tâm phân phối khí Tiền Hải.

Dự án Hệ thống thu gom và phân phối khí mỏ Hàm Rồng và mỏ Thái Bình, bao gồm tuyến ống dài 25km, xuất phát từ mỏ Thái Bình (lô 102) đi vào điểm tiếp bờ (LFP) nằm trên Cồn Vành, đến Trạm tiếp bờ (LFS) tại xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, Thái Bình và đến Trung tâm phân phối khí (GDC) trong KCN Tiền Hải. Từ trạm phân phối khí có các đường ống nhánh dẫn đến các hộ tiêu thụ công nghiệp trong khu công nghiệp Tiền Hải; Giàn khai thác khí Thái Bình do đối tác Petronas điều hành; Trạm tiếp bờ (LFS), bao gồm các thiết bị chính như: van ngắt tuyến, hệ thống cáp quang kết nối điều khiển với trung tâm phân phối khí, nhà văn phòng, thiết bị lưu trữ điện và hệ thống phụ trợ.

Đặc biệt là Trung tâm phân phối khí có diện tích 5ha, bao gồm các hệ thống công nghệ và thiết bị chính gồm: hệ thống nhận thoi, thiết bị tách 3 pha, thiết bị tách lọc lỏng, bồn chứa condensate và hệ thống xuất lên xe bồn, hệ thống Metering, bình tách condensate/nước, hệ thống điều khiển trung tâm, nhà xưởng, văn phòng và các hệ thống phụ trợ như trạm biến áp 35/0.4 KV, máy phát điện dự phòng, hệ thống xử lý nước nhiễm dầu, hệ thống phòng cháy chữa cháy…

Trong 4 năm vận hành, Hệ thống khí Hàm Rồng – Thái Bình đã cung cấp trung bình 150 triệu Sm3/năm gồm hai sản phẩm CNG và KTA. Vào đầu năm 2019, do sự cố gọi dòng sau khi tạm dừng bảo dưỡng định kỳ tại giếng số 1 khiến sản lượng khí của Hệ thống sụt giảm tới 60%. Đến ngày 12/6, sự cố mới được khắc phục nhưng lượng khách hàng trong khu công nghiệp chuyển sang sử dụng các loại nhiên liệu khác (khí than, dầu FO…) khiến hệ thống không thể tăng sản lượng.

tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai
Đoàn công tác của PVN kiểm tra tình hình Trung tâm phân phối khí Tiền Hải.

Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng đã đánh giá cao trình độ quản trị, hệ thống sản xuất kinh doanh chuyên nghiệp của Trung tâm phân phối khí Hàm Rồng – Thái Bình nói riêng và PV GAS nói chung. Bên cạnh đó, Tổng giám đốc PVN cũng có một số gợi mở về chiến lược phát triển kinh doanh khí CNG tại Thái Bình cũng như các tỉnh Đông Nam bộ. Theo đó, nguồn năng lượng KTN là nguồn năng lượng sạch, phù hợp phát triển công nghiệp xanh theo định hướng của Chính Phủ. Vì vậy, với vai trò là trụ cột ngành công nghiệp khí quốc gia, PV GAS cần hoàn thiện hơn chiến lược kinh doanh không chỉ cung cấp khí công nghiệp đến các đại lý, mà phải mở rộng đến tận các hộ tiêu dùng.

Mặt khác, Tập đoàn sẽ cùng phối hợp với các đơn vị thăm dò khai thác, tích cực tìm kiếm, phát triển và đưa vào khai thác các mỏ khí nhỏ, cận biên để gia tăng lượng khí cung cấp cho các khu công nghiệp thuộc các tỉnh duyên hải miền Bắc.

Có thể thấy rằng, công nghiệp khí đang có vai trò ngày càng quan trọng trong sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nguồn năng lượng sạch, có khả năng mở rộng tại nhiều tỉnh thành, khu vực trên cả nước. Nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều bất cập như thiếu cơ chế cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, khai thác các mỏ nhỏ, cận biên. Các tỉnh thành, địa phương muốn phát triển công nghiệp khí cũng chưa có chế độ khuyến khích cụ thể như ưu đãi thuế, chi phí thuê đất… cho doanh nghiệp phát triển năng lượng sạch. Để công nghiệp Việt Nam phát triển bền vững, có một nền công nghiệp xanh, sạch không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp nỗ lực mà cần chính quyền các cấp cụ thể hóa, tích cực hỗ trợ bằng các chính sách, cơ chế thích hợp.

Thành Công

tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai

Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng: Cần kiểm soát toàn diện tiến độ Dự án NMNĐ Thái Bình 2
tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai

PV GAS 7 năm liên tiếp trong Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam
tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai

PV GAS ký hợp đồng liên quan đến Dự án Nam Côn Sơn 2 điều chỉnh
tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai

Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng làm việc với PV Power
tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai

Tân Tổng Giám đốc Lê Mạnh Hùng: "Chung sức, chung lòng vì sự phát triển của PVN"
tong giam doc pvn le manh hung kiem tra tinh hinh trung tam phan phoi khi tien hai

PVN tổ chức hội nghị thăm dò, khai thác năm 2019

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 18:00