PVN tổ chức hội nghị thăm dò, khai thác năm 2019

09:38 | 14/03/2019

8,180 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 14-3, tại TP Vũng Tàu, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã tổ chức Hội nghị Triển khai kế hoạch thăm dò, khai thác dầu khí năm 2019. Đây là hoạt động thường niên của PVN, Hội nghị là nơi tập trung trí tuệ để đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thăm dò, khai thác dầu khí năm 2018 và trong từng giai đoạn cụ thể. 

Tham dự hội nghị có ông Nguyễn Đức Kiên, Phó chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội; ông Đặng Hoàng An, Thứ trưởng Bộ Công Thương; bà Nguyễn Thị Phú Hà, Phó chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; đại diện lãnh đạo các bộ, ngành Trung ương.

pvn to chuc hoi nghi tham do khai thac nam 2019
Chủ tịch HĐTV PVN Trần Sỹ Thanh phát biểu tại hội nghị.

Về phía PVN có ông Trần Sỹ Thanh, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐTV PVN; ông Nguyễn Vũ Trường Sơn, Tổng giám đốc PVN; các thành viên HĐTV, Ban Tổng giám đốc; Chủ tịch Hội Dầu khí Việt Nam Ngô Thường San; lãnh đạo các Ban, Văn phòng PVN; lãnh đạo các doanh nghiệp thuộc PVN…

pvn to chuc hoi nghi tham do khai thac nam 2019
Toàn cảnh Hội nghị

Hội nghị đã đánh giá công tác khai thác, thăm dò dầu khí năm 2018, từ đó nhìn nhận những tồn tại, khó khăn, thách thức, những bài học kinh nghiệm và đưa những giải pháp cụ thể để triển khai và thực hiện kế hoạch thăm dò, khai thác dầu khí năm 2019, định hướng kế hoạch thăm dò, khai thác dầu khí những năm tiếp theo.

Năm 2018, với quyết tâm và nỗ lực vượt khó, PVN đã hoàn thành toàn bộ các chỉ tiêu kế hoạch thăm dò, khai thác; gia tăng trữ lượng dầu khí đạt 12,34 triệu tấn quy dầu. Trong bối cảnh giá dầu giảm sâu và giữ ở mức thấp trong một thời gian dài như các năm qua, những kết quả về thăm dò, khai thác đạt được trong năm 2018 là nhờ sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Chính phủ, các bộ, ngành, sự nỗ lực, cố gắng rất lớn của các tập thể, cá nhân các doanh nghiệp trong lĩnh vực thăm dò, khai thác và các lĩnh vực phụ trợ khác. Đặc biệt là những nỗ lực của PVN đã tập trung chỉ đạo, đưa ra những giải pháp tối ưu về tổ chức, quản lý, tài chính, kỹ thuật; nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thăm dò, khai thác, phân loại các dự án đầu tư để ưu tiên thực hiện các dự án có hiệu quả, ít rủi ro, giãn tiến độ dự án chưa thực sự cấp bách, rủi ro cao; nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị về cơ chế để thúc đẩy công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí.

pvn to chuc hoi nghi tham do khai thac nam 2019
Tổng giám đốc PVN Nguyễn Vũ Trường Sơn và Phó Tổng giám đốc PVN Nguyễn Quốc Thập chủ trì hội nghị

Hội nghị được nghe các tham luận từ các ban chuyên môn, doanh nghiệp thành viên của PVN như Vietsovpetro, PVEP, tập trung vào đánh giá công tác tìm kiếm, thăm dò năm 2018, tình hình đầu tư và kết quả tìm kiếm thăm dò giai đoạn 2011-2018; định hướng tìm kiếm thăm dò các năm tiếp theo và kế hoạch thăm dò thẩm lượng năm 2019; tình hình đầu tư và kết quả khai thác dầu khí và giai đoạn 2011-2018, triển khai công tác năm 2019 và định hướng năm 2020; các dự án thăm dò, khai thác trọng điểm - thực trạng và giải pháp; tình hình thực hiện các hợp đồng dầu khí - các khó khăn và kiến nghị; thực trạng và giải pháp tối ưu nguồn nhân lực thăm dò khai thác; tình hình đầu tư và kết quả thăm dò, khai thác của Vietsovpetro giai đoạn 1981-2018, kế hoạch năm 2019 và định hướng 2020…

Xác định rõ mục tiêu gia tăng trữ lượng trong nước giai đoạn 2019-2020 từ 10-15 triệu tấn quy dầu/năm và những năm tiếp theo là thách thức lớn, trong bối cảnh nguồn đầu tư từ các công ty dầu khí nước ngoài vào Việt Nam chưa phục hồi. Sản lượng khai thác tại các mỏ hiện đang suy giảm khá nhanh, phần lớn các mỏ đã phát hiện là các mỏ nhỏ. Vì vậy, việc tăng cường công tác tìm kiếm, thăm dò để gia tăng trữ lượng, đưa vào khai thác với mục tiêu duy trì sản lượng dầu khí trong nước là yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển bền vững của PVN.

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, vấn đề cấp bách đặt ra là Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành cần sớm xem xét sửa đổi Luật Dầu khí theo hướng khuyến khích, thu hút đầu tư, đồng thời có cơ chế chính sách phù hợp để có thể phát triển các mỏ nhỏ cận biên; có chính sách, quy định hợp lý đối với các dự án PVN điều hành thay Chính phủ (nhà đầu tư hoàn trả vì không còn hiệu quả kinh tế nhưng ta vẫn khai thác, tận thu)...

pvn to chuc hoi nghi tham do khai thac nam 2019
Chủ tịch HĐTV PVN Trần Sỹ Thanh trao đổi với các đại biểu bên lề hội nghị

Thuận Thiên

pvn to chuc hoi nghi tham do khai thac nam 2019Các sự kiện nổi bật của PVN trong tuần từ 3/3 đến 10/3/2019
pvn to chuc hoi nghi tham do khai thac nam 2019Đón dòng dầu đầu tiên từ mỏ Cá Tầm: Niềm vui chung của cả nước!
pvn to chuc hoi nghi tham do khai thac nam 2019Mưa sẽ qua và nắng sẽ hửng, mọi khó khăn rồi sẽ qua đi và PVN sẽ vươn lên
pvn to chuc hoi nghi tham do khai thac nam 2019Tổng doanh thu của PVN đạt hơn 111 nghìn tỷ đồng trong 2 tháng đầu năm 2019

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,378 16,398 16,998
CAD 18,279 18,289 18,989
CHF 27,408 27,428 28,378
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,566 3,736
EUR #26,409 26,619 27,909
GBP 31,313 31,323 32,493
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.39 16.59 20.39
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,899 14,909 15,489
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,206 18,216 19,016
THB 637.39 677.39 705.39
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 03:00