PV GAS ký hợp đồng liên quan đến Dự án Nam Côn Sơn 2 điều chỉnh

19:19 | 12/08/2019

2,012 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV GAS) đã diễn ra Lễ ký kết Hợp đồng “Thiết kế, cung cấp hàng hóa và thi công xây dựng công trình phần đường ống bờ và các trạm (EPC phần đường ống bờ và các trạm)” thuộc Dự án “Đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2 (NCS2) điều chỉnh” giữa PV GAS (mà đại diện là Ban QLDA Khí Đông Nam Bộ) với Liên danh Tổng thầu Vietsovpetro – Lilama – Nagecco.    
pv gas ky hop dong lien quan den du an nam con son 2 dieu chinhPV GAS sắp chi 4.400 tỷ đồng để trả cổ tức
pv gas ky hop dong lien quan den du an nam con son 2 dieu chinhPV GAS đạt doanh thu hơn 39.680 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm
pv gas ky hop dong lien quan den du an nam con son 2 dieu chinhĐoàn Giám sát của Uỷ ban Khoa học Công nghệ và Môi trường Quốc hội làm việc với PTSC, PV GAS

Tham dự và chứng kiến Lễ ký về phía PV GAS có các Thành viên HĐQT: ông Trương Hồng Sơn, bà Võ Thị Thanh Ngọc, ông Đỗ Đông Nguyên; Đại diện Ban Tổng giám đốc PV GAS có ông Bùi Ngọc Quang – Phó Tổng giám đốc Tổng công ty. Về phía Ban Quản lý dự án (QLDA) Khí Đông Nam Bộ có ông Lê Đức Hiệu – Trưởng Ban. Về phía Liên danh Tổng thầu Vietsovpetro – Lilama – Nagecco có ông Vũ Mai Khanh – Phó Tổng giám đốc Vietsovpetro, ông Nguyễn Văn Hùng – Phó Tổng giám đốc Lilama, ông Đặng Nguyên Ân – Tổng giám đốc Nagecco. Cùng đại diện lãnh đạo các Phòng/ban chức năng của các đơn vị tham gia lễ ký kết.

pv gas ky hop dong lien quan den du an nam con son 2 dieu chinh
Nghi thức ký kết Hợp đồng EPC phần đường ống bờ và các trạm – Dự án Đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2 điều chỉnh

Thực hiện sứ mệnh tiên phong với mục tiêu đảm bảo duy trì cung cấp khí cho các khách hàng hiện hữu và các dự án nhà máy điện mới, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), PV GAS, cùng với các đơn vị thành viên Tập đoàn đã và đang tích cực triển khai chuỗi các dự án khí theo “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Ông Bùi Ngọc Quang, Phó Tổng giám đốc PV GAS cho biết: PV GAS là đơn vị thành viên của PV GAS, được Đảng và Chính phủ tin tưởng, giao trọng trách trong việc thu gom, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối và kinh doanh các sản phẩm khí trên phạm vi toàn quốc và mở rộng ra thị trường quốc tế. Dự án Đường ống Dẫn khí Nam Côn Sơn 2 được Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương đầu tư tại công văn số 1218/VPCP-KTN ngày 26/02/2010 và PVN phê duyệt tại Quyết định số 801/QĐ-DKVN ngày 27/01/2011, PV GAS phê duyệt dự án đầu tư điều chỉnh tại Quyết định số 497/QĐ-KVN ngày 04/05/2018. Dự án Đường ống dẫn khí NCS2 có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng ngành công nghiệp khí Việt Nam, đã có một chặng đường phát triển dài, bắt đầu xem xét, nghiên cứu triển khai từ năm 2010; đã hoàn thành và đưa vào sử dụng giai đoạn 1 vào năm 2015 với 151km tuyến ống biển từ KP 207.5 đến giàn BK-Thiên Ưng.

pv gas ky hop dong lien quan den du an nam con son 2 dieu chinh
Ông Bùi Ngọc Quang, Phó Tổng Giám đốc PV GAS phát biểu

Trên cơ sở Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh được Bộ Công Thương, PVN thông qua và HĐQT PV GAS phê duyệt, quy mô đầu tư giai đoạn 2 của Dự án NCS2 điều chỉnh, bao gồm: Đường ống biển dài khoảng 118 km, đường kính 26” từ KP 207.5 đến trạm tiếp bờ Long Hải; Đường ống bờ và các trạm bao gồm: Trạm tiếp bờ tại Long Hải (LFS), Tuyến ống từ trạm tiếp bờ Long Hải đến Nhà máy Xử lý Khí (GPP2) tại Dinh Cố dài khoảng 08 km đường kính 26”, Tuyến ống dẫn sản phẩm khí khô từ GPP2 đến GDC Phú Mỹ: dài khoảng 29,5km đường kính 30”; 01 trạm van ngắt tuyến tại Phước Hòa và hệ thống tiếp nhận khí NCS2 tại Trung tâm phân phối khí Phú Mỹ; 02 tuyến ống dẫn sản phẩm (Condensate 6” và LPG 6”) dài khoảng 25km từ GPP2 đến Thị Vải và 03 trạm van ngắt tuyến dọc theo tuyến ống; Nhà máy Xử lý Khí (GPP2) tại Dinh Cố.

Theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được PVN thông qua và PV GAS đã phê duyệt, giai đoạn 2 của Dự án Đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2 điều chỉnh bao gồm các gói thầu chính: EPC phần đường ống biển (EPC-1); EPC nhà máy GPP2 (EPC-2); EPC phần đường ống bờ và các trạm (EPC-3); Mua sắm thép tấm; Sản xuất ống thép; Bọc ống; và một số gói thầu khác.

Tại sự kiện này, chúng ta vui mừng chứng kiến, ghi nhận một mốc quan trọng nữa của Dự án NCS2 là việc ký kết hợp đồng của một trong ba gói thầu EPC chính, quan trọng là gói thầu EPC phần đường ống bờ và các trạm – Dự án Đường ống dẫn khí NCS2 điều chỉnh giữa PV GAS (mà đại diện là Ban QLDA Khí Đông Nam Bộ) và Liên danh Tổng thầu Vietsovpetro – Lilama – Nagecco với mục tiêu: hoàn thành đấu nối với phần đường ống biển và sẵn sàng tiếp nhận khí SV-ĐN dự kiến vào quý III/2020.

pv gas ky hop dong lien quan den du an nam con son 2 dieu chinh
Ông Vũ Mai Khanh, Phó Tổng Giám đốc Vietsovpetro phát biểu

Gói thầu EPC phần đường ống bờ và các trạm (EPC-3) là một trong các gói thầu quan trọng của Dự án với phạm vi công việc bao gồm: Thiết kế bản vẽ thi công; mua sắm thiết bị vật tư (trừ vật tư chính là ống 30” và 26”), xây dựng lắp đặt; chạy thử các hạng mục chính của công trình bao gồm: Hạng mục 1: khoảng 8 km đường ống 26” từ Trạm tiếp bờ Long Hải đến nhà máy GPP2; Hạng mục 2: khoảng 29,5 km đường ống khí thương phẩm 30” từ nhà máy GPP2 đến Trung tâm phân phối khí (GDC) Phú Mỹ; Hạng mục 3: khoảng 25 km đường ống vận chuyển LPG 6” từ nhà máy GPP2 đến Kho cảng Thị Vải; Hạng mục 4: khoảng 25 km đường ống vận chuyển Condensate 6” từ nhà máy GPP2 đến Kho cảng Thị Vải; Hạng mục 5: lắp đặt thiết bị công nghệ và đường ống công nghệ trong trạm GDC Phú Mỹ.

Đại diện Liên danh Tổng thầu Vietsovpetro – Lilama – Nagecco, ông Vũ Mai Khanh – Phó Tổng giám đốc Vietsovpetro đã cam kết, thể hiện quyết tâm nỗ lực phối hợp của các bên, nhằm triển khai Hợp đồng EPC phần đường ống bờ và các trạm – Dự án Đường ống dẫn khí NCS2 điều chỉnh với mục tiêu: an toàn, hiệu quả, đúng tiến độ. Ông cũng nhấn mạnh vinh dự và trách nhiệm của Tổng thầu khi được tham gia Dự án đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng, đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất điện và luôn được lãnh đạo PVN đặc biệt quan tâm, nhất là trong bối cảnh nguồn khí đang khó khăn và có xu hướng sụt giảm.

Phó Tổng giám đốc PV GAS Bùi Ngọc Quang cũng phát biểu chúc mừng Ban QLDA Khí Đông Nam Bộ - Đại diện Chủ đầu tư PV GAS và Liên danh Tổng thầu Vietsovpetro – Lilama – Nagecco đã đàm phán thành công và đi đến ký kết hợp đồng. Ông cũng khẳng định PV GAS cam kết sẽ tiếp tục phối hợp, theo dõi sâu sát, tích cực hỗ trợ Ban QLDA Khí Đông Nam Bộ và Liên danh Tổng thầu Vietsovpetro – Lilama – Nagecco trong quá trình thực hiện Hợp đồng.

pv gas ky hop dong lien quan den du an nam con son 2 dieu chinh
Thể hiện sự quyết tâm hoàn thành hợp đồng an toàn, hiệu quả, đúng tiến độ

Nghi lễ ký kết diễn ra với sự chứng kiến của các cấp lãnh đạo. Tin tưởng rằng, từ đây, các hạng mục công trình của Dự án Đường ống dẫn khí NCS2 điều chỉnh hoàn thành và đi vào vận hành sẽ góp phần ổn định an ninh năng lượng quốc gia, bổ sung nguồn khí để đáp ứng nhu cầu sử dụng năng lượng cho phát triển kinh tế đất nước ngày càng tăng cao.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00