Tổng Giám đốc PV OIL Cao Hoài Dương: Hợp tác với VinFast là đi theo xu hướng tất yếu

11:59 | 04/12/2018

988 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Cao Hoài Dương, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dầu Việt Nam - CTCP (PV OIL) cho biết, việc PV OIL ký hợp tác với VinFast là đi theo xu hướng tất yếu của thế giới.  
tong giam doc pv oil hop tac voi vinfast la di theo xu huong tat yeu cua the gioiPV OIL muốn thoái vốn Nhà nước theo lô lớn
tong giam doc pv oil hop tac voi vinfast la di theo xu huong tat yeu cua the gioiPV OIL kinh doanh hiệu quả xăng E5
tong giam doc pv oil hop tac voi vinfast la di theo xu huong tat yeu cua the gioiPV OIL Vũng Tàu giành giải nhất cuộc thi "Đội bán hàng giỏi" KV phía Nam

Theo ông Dương, xe điện (xe máy điện, ô tô điện) đang là xu hướng không thể cưỡng lại trên thế giới. Mặc dù tốc phát triển ở mỗi quốc gia có khác nhau nhưng đây là xu hướng tất yếu.

Là công ty con của tập đoàn Vingroup, trong chiến lược sản phẩm VinFast sẽ sản xuất ô tô điện, xe máy điện. Vừa qua, VinFast đã công bố dự án eScooter - phát triển xe máy điện thông minh với mẫu xe máy điện đầu tiên trình làng là chiếc Klara. Với định hướng sản xuất xe điện, VinFast có nhu cầu triển khai hệ sinh thái toàn diện cho các sản phẩm xe điện, đáp ứng nhu cầu khách hàng về năng lượng điện, bao gồm: Hệ thống trạm sạc nhanh, hệ thống trạm thuê pin và hệ thống trạm sạc qua đêm...

Ông Cao Hoài Dương chia sẻ, “PV OIL là một trong những công ty kinh doanh xăng dầu hàng đầu trong nước, chúng tôi thấy rằng phải chuẩn bị để thích ứng với xu hướng biến đổi của thế giới, để không bị tụt lại, không bị đào thải, nên chúng tôi đã có bước hợp tác với VinFast, cùng với VinFast tận dụng hệ thống cây xăng toàn quốc của chúng tôi để lắp đặt các hệ thống sạc điện, trước tiên là cho các xe máy chạy điện, tiến tới lâu dài là phục vụ cho ô tô điện. Hiện tại người dân đến cây xăng để mua xăng, dầu, nhưng trong tương lai có thể đến để sạc điện, thay ắc quy, thay pin…”.

tong giam doc pv oil hop tac voi vinfast la di theo xu huong tat yeu cua the gioi
Lễ ký biên bản ghi nhớ hợp tác triển khai hệ thống trạm sạc và thuê pin cho xe máy điện thông minh, ô tô điện giữa VinFast và PV OIL

Bên cạnh đó, cũng theo ông Dương, với thế mạnh của tập đoàn Vingroup cũng như những lợi thế của PV OIL, họ có thể kết hợp với nhau để phát huy lợi thế chung khác, như Vingroup hiện có chuỗi siêu thị, cửa hàng tiền ích… PV OIL có 560 cây xăng trên toàn quốc để có thể kết hợp với nhau. Bên cạnh cây xăng có thể sẽ có thêm các cửa hàng tiện ích để thêm giá trị gia tăng.

Ngày 25/10 tại Hà Nội, Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch vụ và Kinh doanh VinFast (Tập đoàn Vingroup) và Tổng Công ty Dầu Việt Nam - CTCP (PV OIL) đã ký biên bản ghi nhớ hợp tác triển khai hệ thống trạm sạc và thuê pin cho xe máy điện thông minh, ôtô điện.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 17:00