Tôm rớt giá, bỏ trắng ao nuôi

15:55 | 10/04/2015

1,885 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Do giá tôm thẻ chân trắng hạ giá nên người nuôi và đại lý bán thức ăn lâm vào cảnh điêu đứng, nợ nần chồng chất hệ lụy kéo theo là hàng trăm ao nuôi bỏ trắng, cỏ mọc um tùm.

Ao nuôi trơ đáy

Dọc con đường thanh niên ven biển chạy dài hàng chục cây số từ các xã của huyện Thăng Bình đến các xã Tam Tiến, Tam Hòa, Tam Hải của huyện Núi Thành (Quảng Nam), chứng kiến cảnh tượng người dân nuôi tôm thẻ chân trắng (TCT) bỏ trắng ao nuôi, cỏ mọc um tùm.

Tôm rớt giá, bỏ trắng ao nuôi

Hồ nuôi tôm thẻ chân trắng ở xã Tam Tiến bỏ hoang cỏ mọc um tùm.

Đầu năm 2014, giá tôm TCT được thương lái mua cao từ 150.000 đồng/1 ký, có khi lên đến 180.000 đồng/1 ký. Thấy vậy người dân ồ ạt chặt bỏ cây cối xung quanh, san bằng các đồi cát trắng ven biển để đào ao nuôi sát vách nhà. Tuy nhiên, sau khi xảy ra vụ Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoang HD981, giá tôm TCT tự nhiên rớt giá thê thảm kéo dài cho đến nay, tôm TCT loại 1 (100 con một ký) hiện chỉ còn khoảng 105.000 đồng.  

Nhìn những ao nuôi tôm TCT rộng như sân bóng của ông Hướng, ông Sương nằm sát đường bỏ không mấy tháng nay, rau muống biển mọc um tùm phủ xanh đáy hồ. Còn máy nổ, dây điện, dàn sục khí ô xy nằm lăn lóc trên bờ dưới đáy hồ. “Giá tôm thấp quá, chỉ 100.000 đồng/1 ký nên hiện nay không ai mơ màng để thuê người dọn ao nuôi nữa. Chưa kể tôm dịch bệnh chết là lỗ trăm triệu như chơi”, một người nuôi tôm cho biết.

Tôm rớt giá, bỏ trắng ao nuôi

Một máy nổ để sục khí ô xy để ngoài trời trên bờ hồ.

Trên bờ những căn lều xây dựng tạm bợ, sơ sài là chỗ ăn ở giữ ao tôm “thời vàng son” nay cũng bị bỏ hoang, đóng cửa. Xã Tam Hòa, Tam Hải tình trạng ao nuôi bị bỏ hoang đếm không hết, những ao nuôi nằm trước mặt nhà, sau lưng nhà trơ đáy, trời nắng nóng mùi hôi thối của chất dơ bẩn dưới đáy ao bốc lên hôi hám. Vợ chồng ông Đức, cho biết do giá tôm thấp quá, lỗ miết nên ao nuôi rộng 500m2 sát vách nhà của gia đình cũng bỏ. “Thấy người ta rầm rộ đào bới vườn xung quanh nhà để làm hồ nuôi tôm TCT quá trời, mình có miếng đất cạnh nhà để không cũng phí nên thuê xe về ủi đào làm ao nuôi tôm. Nhưng nuôi lỗ 50 triệu đồng nên bỏ luôn. Ở đây người nuôi tôm lỗ từ vài chục triệu đến vài trăm triệu đồng nhiều lắm, theo con tôm nữa nhà cũng không có để ở…”, vợ ông Đức nói.

Tôm rớt giá, bỏ trắng ao nuôi

Ông Đức bên hồ nuôi tôm bỏ không của gia đình.

Theo người dân, hiện nay có ba nguyên nhân làm cho người nuôi tôm TCT chán nản bỏ ao là: Con giống không tốt như trước đây nên khi mua về nuôi có khi 15 ngày là dịch bệnh chết; môi trường bị ô nhiễm do lượng nước từ ao xả ra quá nhiều không qua một hệ thống xử lý nào hết và giá tôm xuống thấp không lường hết được.

Đại lý thức ăn khóc vì tôm thẻ chân trắng

Lâu nay, các đại lý thường bán chịu thức ăn cho tôm cho các chủ ao nuôi, rồi đến ngày thu hoạch tôm là lấy tiền. Bà Nguyễn Thị Luận (trú xã Tam Hải, huyện Núi Thành) là đại lý cung cấp thức ăn cho tôm than phiền: “Hiện nay các chủ ao nuôi tôm TCT ở xã Tam Hải, Tam Hòa đã nợ tiền mua thức ăn cho tôm của tôi lên đến 12 tỷ đồng với số lượng 50 hộ, trong đó nợ nhiều nhất là ông Hiếu (xã Tam Hải) hơn 1 tỷ đồng và ông Vinh (xã Tam Hải) hơn 1 tỷ đồng. Đi đòi mòn dép mà họ hứa khi nào tôm lên giá sẽ trả… ”.

Bà Luận nói, việc đi đòi nợ số tiền hơn 10 tỷ đồng này cũng khó khăn như mong con tôm lên giá lại vậy. “Năn nỉ quá họ mới trả cho vài triệu đồng, còn đòi riết quá là họ sang đại lý khác mua thức ăn, vậy là càng khó khăn cho việc thu hồi số nợ hơn. Biết vậy vẫn bán cầm chừng cho họ chứ biết sao. Để có vốn kinh doanh tiếp, không còn cách nào khác là đi vay nóng bên ngoài để nhập thức ăn về bán tiếp”.

Tương tự, các đại lý thức ăn cho tôm khác như ông V., bà N. cũng rơi vào cảnh chủ nợ với số tiền lên đến hơn 10 tỷ đồng. “Tôi kinh doanh thức ăn cho tôm hơn 10 năm nay, chưa thấy năm nào việc thu hồi tiền bán thức ăn với chủ ao nuôi khó khăn, cực khổ như năm vừa rồi. Số tiền nợ bán thức ăn cho tôm đến thời điểm này đã lên hơn 10 tỷ đồng, có hộ nợ hơn 1 tỷ đồng”, bà N. cho biết.

Những đại lý như bà Luận, bà N. cho rằng, khi bán thức ăn cho tôm cho các chủ ao nuôi không có thế chấp, cầm cố tài sản gì hết, chứ “giao kèo” bằng miệng là khi thu hoạch tôm bán sẽ trả tiền. Vậy là, bây giờ chỉ biết chờ con tôm TCT lên giá trở lại mới mong lến được số nợ khủng trên.

Hậu quả của việc người dân ven biển tỉnh Quảng Nam bất chấp rủi ro, cảnh báo từ trước để chạy theo phong trào nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát nay đã lâm vào hoàn cảnh nợ nần chồng chất và kéo theo bao hệ lụy như ô nhiễm môi trường, môi trường sống xung quanh bị phá vỡ không thương tiếc.

Phú Đông (theo Năng lượng Mới)

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,220 16,240 16,840
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,233 27,253 28,203
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,133 31,143 32,313
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00