Tôm rớt giá, bỏ trắng ao nuôi

15:55 | 10/04/2015

1,888 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Do giá tôm thẻ chân trắng hạ giá nên người nuôi và đại lý bán thức ăn lâm vào cảnh điêu đứng, nợ nần chồng chất hệ lụy kéo theo là hàng trăm ao nuôi bỏ trắng, cỏ mọc um tùm.

Ao nuôi trơ đáy

Dọc con đường thanh niên ven biển chạy dài hàng chục cây số từ các xã của huyện Thăng Bình đến các xã Tam Tiến, Tam Hòa, Tam Hải của huyện Núi Thành (Quảng Nam), chứng kiến cảnh tượng người dân nuôi tôm thẻ chân trắng (TCT) bỏ trắng ao nuôi, cỏ mọc um tùm.

Tôm rớt giá, bỏ trắng ao nuôi

Hồ nuôi tôm thẻ chân trắng ở xã Tam Tiến bỏ hoang cỏ mọc um tùm.

Đầu năm 2014, giá tôm TCT được thương lái mua cao từ 150.000 đồng/1 ký, có khi lên đến 180.000 đồng/1 ký. Thấy vậy người dân ồ ạt chặt bỏ cây cối xung quanh, san bằng các đồi cát trắng ven biển để đào ao nuôi sát vách nhà. Tuy nhiên, sau khi xảy ra vụ Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoang HD981, giá tôm TCT tự nhiên rớt giá thê thảm kéo dài cho đến nay, tôm TCT loại 1 (100 con một ký) hiện chỉ còn khoảng 105.000 đồng.  

Nhìn những ao nuôi tôm TCT rộng như sân bóng của ông Hướng, ông Sương nằm sát đường bỏ không mấy tháng nay, rau muống biển mọc um tùm phủ xanh đáy hồ. Còn máy nổ, dây điện, dàn sục khí ô xy nằm lăn lóc trên bờ dưới đáy hồ. “Giá tôm thấp quá, chỉ 100.000 đồng/1 ký nên hiện nay không ai mơ màng để thuê người dọn ao nuôi nữa. Chưa kể tôm dịch bệnh chết là lỗ trăm triệu như chơi”, một người nuôi tôm cho biết.

Tôm rớt giá, bỏ trắng ao nuôi

Một máy nổ để sục khí ô xy để ngoài trời trên bờ hồ.

Trên bờ những căn lều xây dựng tạm bợ, sơ sài là chỗ ăn ở giữ ao tôm “thời vàng son” nay cũng bị bỏ hoang, đóng cửa. Xã Tam Hòa, Tam Hải tình trạng ao nuôi bị bỏ hoang đếm không hết, những ao nuôi nằm trước mặt nhà, sau lưng nhà trơ đáy, trời nắng nóng mùi hôi thối của chất dơ bẩn dưới đáy ao bốc lên hôi hám. Vợ chồng ông Đức, cho biết do giá tôm thấp quá, lỗ miết nên ao nuôi rộng 500m2 sát vách nhà của gia đình cũng bỏ. “Thấy người ta rầm rộ đào bới vườn xung quanh nhà để làm hồ nuôi tôm TCT quá trời, mình có miếng đất cạnh nhà để không cũng phí nên thuê xe về ủi đào làm ao nuôi tôm. Nhưng nuôi lỗ 50 triệu đồng nên bỏ luôn. Ở đây người nuôi tôm lỗ từ vài chục triệu đến vài trăm triệu đồng nhiều lắm, theo con tôm nữa nhà cũng không có để ở…”, vợ ông Đức nói.

Tôm rớt giá, bỏ trắng ao nuôi

Ông Đức bên hồ nuôi tôm bỏ không của gia đình.

Theo người dân, hiện nay có ba nguyên nhân làm cho người nuôi tôm TCT chán nản bỏ ao là: Con giống không tốt như trước đây nên khi mua về nuôi có khi 15 ngày là dịch bệnh chết; môi trường bị ô nhiễm do lượng nước từ ao xả ra quá nhiều không qua một hệ thống xử lý nào hết và giá tôm xuống thấp không lường hết được.

Đại lý thức ăn khóc vì tôm thẻ chân trắng

Lâu nay, các đại lý thường bán chịu thức ăn cho tôm cho các chủ ao nuôi, rồi đến ngày thu hoạch tôm là lấy tiền. Bà Nguyễn Thị Luận (trú xã Tam Hải, huyện Núi Thành) là đại lý cung cấp thức ăn cho tôm than phiền: “Hiện nay các chủ ao nuôi tôm TCT ở xã Tam Hải, Tam Hòa đã nợ tiền mua thức ăn cho tôm của tôi lên đến 12 tỷ đồng với số lượng 50 hộ, trong đó nợ nhiều nhất là ông Hiếu (xã Tam Hải) hơn 1 tỷ đồng và ông Vinh (xã Tam Hải) hơn 1 tỷ đồng. Đi đòi mòn dép mà họ hứa khi nào tôm lên giá sẽ trả… ”.

Bà Luận nói, việc đi đòi nợ số tiền hơn 10 tỷ đồng này cũng khó khăn như mong con tôm lên giá lại vậy. “Năn nỉ quá họ mới trả cho vài triệu đồng, còn đòi riết quá là họ sang đại lý khác mua thức ăn, vậy là càng khó khăn cho việc thu hồi số nợ hơn. Biết vậy vẫn bán cầm chừng cho họ chứ biết sao. Để có vốn kinh doanh tiếp, không còn cách nào khác là đi vay nóng bên ngoài để nhập thức ăn về bán tiếp”.

Tương tự, các đại lý thức ăn cho tôm khác như ông V., bà N. cũng rơi vào cảnh chủ nợ với số tiền lên đến hơn 10 tỷ đồng. “Tôi kinh doanh thức ăn cho tôm hơn 10 năm nay, chưa thấy năm nào việc thu hồi tiền bán thức ăn với chủ ao nuôi khó khăn, cực khổ như năm vừa rồi. Số tiền nợ bán thức ăn cho tôm đến thời điểm này đã lên hơn 10 tỷ đồng, có hộ nợ hơn 1 tỷ đồng”, bà N. cho biết.

Những đại lý như bà Luận, bà N. cho rằng, khi bán thức ăn cho tôm cho các chủ ao nuôi không có thế chấp, cầm cố tài sản gì hết, chứ “giao kèo” bằng miệng là khi thu hoạch tôm bán sẽ trả tiền. Vậy là, bây giờ chỉ biết chờ con tôm TCT lên giá trở lại mới mong lến được số nợ khủng trên.

Hậu quả của việc người dân ven biển tỉnh Quảng Nam bất chấp rủi ro, cảnh báo từ trước để chạy theo phong trào nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát nay đã lâm vào hoàn cảnh nợ nần chồng chất và kéo theo bao hệ lụy như ô nhiễm môi trường, môi trường sống xung quanh bị phá vỡ không thương tiếc.

Phú Đông (theo Năng lượng Mới)

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:00