Tốc độ cải thiện thu nhập cho người lao động của khối doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng cao nhất

18:55 | 10/07/2019

157 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khu vực doanh nghiệp (DN) ngoài Nhà nước mặc dù có mức thu nhập của người lao động thấp nhất trong 3 loại hình DN năm 2017 với 7,4 triệu đồng nhưng là khu vực có tốc độ cải thiện thu nhập cho người lao động nhanh hơn cả, tăng 15,1% so với năm 2016.    
toc do cai thien thu nhap cho nguoi lao dong cua khoi doanh nghiep ngoai nha nuoc tang cao nhatDoanh nghiệp tư nhân khó khăn số hóa
toc do cai thien thu nhap cho nguoi lao dong cua khoi doanh nghiep ngoai nha nuoc tang cao nhatDoanh nghiệp tư nhân thúc đẩy sự chuyển mình và cất cánh của nền kinh tế
toc do cai thien thu nhap cho nguoi lao dong cua khoi doanh nghiep ngoai nha nuoc tang cao nhatThủ tướng: Việt Nam chỉ hùng mạnh khi doanh nghiệp tư nhân có thể cạnh tranh toàn cầu

Tại Lễ Công bố Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam diễn ra chiều nay (10/7) tại Hà Nội, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm cho hay thu nhập bình quân tháng một lao động của các DN đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh năm 2017 đạt 8,3 triệu đồng, tăng 10,1% so với năm 2016.

Trong đó, khu vực dịch vụ có mức thu nhập bình quân một lao động một tháng năm 2017 đạt cao nhất với 9,4 triệu đồng, tăng 12,5% so với năm 2016 (trong đó, ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm có mức thu nhập bình quân lao động đạt cao nhất trong các ngành kinh tế với 21,6 triệu đồng); khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 7,8 triệu đồng, tăng 8,5% (trong đó ngành sản xuất và phân phối điện có mức thu nhập bình quân đạt cao nhất với 16,1 triệu đồng); khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt mức thấp nhất trong các khu vực kinh tế với 5,2 triệu đồng, tăng 3,9% so với năm 2016.

toc do cai thien thu nhap cho nguoi lao dong cua khoi doanh nghiep ngoai nha nuoc tang cao nhat
Tốc độ cải thiện thu nhập cho người lao động của khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng cao nhất

Theo nhận định của Tổng cục Thống kê trong Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam, khu vực DN Nhà nước có mức thu nhập bình quân tháng một lao động trong năm 2017 đạt cao nhất với 11,9 triệu đồng, tăng 4,4% so với năm 2016 (trong đó, khu vực DN 100% vốn nhà nước đạt 11,4 triệu đồng, tăng 0,8% so với năm 2016); khu vực DN FDI đạt 9,0 triệu đồng, tăng 6,2%.

Khu vực DN ngoài Nhà nước mặc dù có mức thu nhập của người lao động thấp nhất trong 3 loại hình DN năm 2017 với 7,4 triệu đồng nhưng Tổng cục Thống kê nhận định là khu vực có tốc độ cải thiện thu nhập cho người lao động nhanh hơn cả, tăng 15,1% so với năm 2016.

Dựa trên mức thu nhập bình quân đó, những địa phương có mức thu nhập bình quân tháng của người lao động trong các DN đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh năm 2017 cao nhất cả nước là những địa phương thuộc các trung tâm công nghiệp, thực hiện thu hút đầu tư nước ngoài hiệu quả những năm qua, gồm: Bà Rịa - Vũng Tàu đạt 10,4 triệu đồng; TP Hồ Chí Minh 9,9 triệu đồng; Hà Nội 9,2 triệu đồng; Bắc Ninh 9,0 triệu đồng; Đồng Nai 8,8 triệu đồng; Thái Nguyên 8,7 triệu đồng; Quảng Ninh 8,3 triệu đồng; Bình Dương 8,2 triệu đồng…

Những địa phương có mức thu nhập bình quân tháng của người lao động trong DN năm 2017 dưới 5 triệu đồng, thấp nhất cả nước gồm: Bạc Liêu 4,2 triệu đồng; Điện Biên 4,3 triệu đồng; Sơn La 4,6 triệu đồng; Đắk Nông 4,6 triệu đồng; Đắk Lắk 4,7 triệu đồng; Thanh Hóa 4,9 triệu đồng (xếp hạng thu nhập bình quân 1 lao động trong DN năm 2017 các địa phương đưa ra trong biểu đồ 8).

Cũng theo Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam, hiệu suất sử dụng lao động bình quân toàn bộ khu vực DN năm 2017 đạt 14,7 lần. Trong đó, khu vực dịch vụ có hiệu suất sử dụng lao động năm 2017 đạt cao nhất với 18,8 lần, vượt trội so với mức 12,3 lần của khu vực công nghiệp và xây dựng và gấp xấp xỉ 2,7 lần so với mức 7,0 lần của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản.

Khu vực DN trong nước có hiệu suất sử dụng lao động cao hơn khu vực DN FDI, trong đó khu vực DN nhà nước có hiệu suất sử dụng lao động đạt 18 lần, tiếp đến là khu vực DN ngoài nhà nước 15,5 lần và thấp nhất là khu vực DN FDI với 12,3 lần.

Với chủ trương, chính sách khuyến khích, hỗ trợ tạo mọi điều kiện thuật lợi trong hoạt động nhất là cho DN nhỏ và vừa, khu vực DN ngoài Nhà nước đang ngày càng vươn lên ở mọi mặt để đúng với vai trò trở thành chủ lực của nền kinh tế nói chung.

Tú Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 03:45