Tin tức kinh tế ngày 6/10: Chính phủ yêu cầu loạt bộ ngành “giải cứu” ngành hàng không

21:34 | 06/10/2021

209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 99% hạt điều Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam; Các doanh nghiệp ở Bình Dương cần khoảng 50.000 lao động; Chính phủ yêu cầu loạt bộ ngành “giải cứu” ngành hàng không… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/10.
Tin tức kinh tế ngày 6/10:
Chính phủ yêu cầu loạt bộ ngành “giải cứu” ngành hàng không

Giá vàng trong nước và thế giới cùng đi xuống

Mở phiên giao dịch ngày 6/10, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 56,70 triệu đồng/lượng (mua vào) và 57,40 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với thời điểm kết thúc phiên giao dịch ngày 5/10. Chênh lệch giữa mua và bán là 700.000 đồng/lượng.

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên đêm qua tại Mỹ giảm 9,4 USD xuống 1.760,5 USD/ounce. Sang phiên châu Á sáng nay, giá vàng giảm nhanh về dưới 1.755 USD/ounce.

Giá dầu hôm nay 6/10 duy trì đà tăng

Tính đến đầu giờ sáng nay (theo giờ Việt Nam), giá dầu thô Mỹ WTI giao dịch ở ngưỡng 79,17 USD/thùng - tăng 0,3%, trong khi giá dầu Brent dừng lại ở mức 82,56 USD/thùng - tăng 1,6%.

Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các nước đối tác (OPEC+), quyết định duy trì mức tăng sản lượng dầu thô 400.000 thùng/ngày đến hết tháng 11. Quyết định trên được các bộ trưởng OPEC+ đưa ra sau cuộc họp trực tuyến cùng ngày, giữa bối cảnh OPEC+ đang chịu áp lực ngày càng gia tăng từ Mỹ và Ấn Độ về việc tăng sản lượng sau khi giá dầu thế giới tăng 50% trong năm nay.

99% hạt điều Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam

Theo Bộ Nông nghiệp Campuchia, trong 8 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu hạt điều của nước này đạt 876.531 tấn, tăng 350% so với 8 tháng đầu năm 2020.

Trong đó, 99% tổng lượng hạt điều của Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam, đạt gần 870 nghìn tấn; khoảng hơn 3 nghìn tấn xuất khẩu sang Trung Quốc và Thái Lan.

Xuất khẩu cao su tiếp tục đà tăng trưởng

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, ước tính, trong tháng 9/2021, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt khoảng 195 nghìn tấn, trị giá 321 triệu USD, tăng 2,8% về lượng và tăng 3,1% về trị giá so với tháng 8/2021; so với tháng 9/2020 giảm 5,1% về lượng, nhưng tăng 21,2% về trị giá.

Giá xuất khẩu bình quân ở mức 1.646 USD/tấn, tăng 0,3% so với tháng 8/2021 và tăng 22,7% so với tháng 9/2020. Trong 9 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu cao su ước đạt 1,3 triệu tấn, trị giá 2,17 tỷ USD, tăng 17,1% về lượng và tăng 52,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

VietinBank chuẩn bị phát hành lượng trái phiếu khủng ra công chúng, huy động 10.000 tỷ đồng

HĐQT VietinBank cho biết, ngân hàng sẽ chào bán 100 triệu trái phiếu, mệnh giá 100.000 đồng/trái phiếu, dự kiến huy động 10.000 tỷ đồng.

Số trái phiếu này được chia thành hai lô, mỗi lô 5.000 tỷ đồng. Lô thứ nhất có kỳ hạn 8 năm, lãi suất bằng lãi tham chiếu cộng 0,9%/năm. Lô còn lại có kỳ hạn 10 năm, lãi suất bằng lãi tham chiếu + 1%/năm. Lãi tham chiếu được xác định là lãi suất tiền gửi bình quân kỳ hạn 1 năm của VietinBank, BIDV, Agribank và Vietcombank. Lãi suất được thanh toán mỗi năm một lần.

Các doanh nghiệp ở Bình Dương cần khoảng 50.000 lao động

Ngày 6/10, đại diện Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Bình Dương cho biết, với sự khởi động của thị trường tuyển dụng lao động, các doanh nghiệp quay lại hoạt động sản xuất trong trạng thái 'bình thường mới', dự báo lượng các doanh nghiệp trên địa bàn cần khoảng 50.000 người lao động.

Chính phủ yêu cầu loạt bộ ngành “giải cứu” ngành hàng không

Văn phòng Chính phủ vừa có phiếu chuyển số 1879/CP-VPCP gửi các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Y tế và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, xử lý kiến nghị hỗ trợ các hãng hàng không vay lãi suất ưu đãi, để hóa giải "bom nợ" ngắn hạn trên 50.000 tỷ đồng.

Tin tức kinh tế ngày 5/10: Xuất khẩu gỗ đạt kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 5/10: Xuất khẩu gỗ đạt kỷ lục

Tháng 9, xuất nhập khẩu tăng 24,4%; Việt Nam khai thác hiệu quả Cơ chế một cửa Asean; Xuất khẩu gỗ đạt kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/10.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 14:00