Tin tức kinh tế ngày 5/10: Xuất khẩu gỗ đạt kỷ lục

21:00 | 05/10/2021

89 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tháng 9, xuất nhập khẩu tăng 24,4%; Việt Nam khai thác hiệu quả Cơ chế một cửa Asean; Xuất khẩu gỗ đạt kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/10.
Tin tức kinh tế ngày 5/10: Xuất khẩu gỗ đạt kỉ lục
Xuất khẩu gỗ đạt kỷ lục

Giá vàng tiếp tục tăng

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.768 USD/ounce, tăng 8 USD/ounce so với chốt phiên trước.

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC cũng tăng so với chốt phiên trước. Lúc 9h05, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 56,75-57,45 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 56,75-57,47 triệu đồng/lượng.

Giá dầu hôm nay 5/10 tăng mạnh

Giá dầu hôm nay 5/10 tăng mạnh khi Ủy ban Giám sát chung cấp Bộ trưởng (JMMC) của liên minh OPEC+ khuyến nghị các bộ trưởng bám sát kế hoạch hiện tại và tiếp tục duy trì kế hoạch tăng sản lượng 400.000 thùng/ngày vào tháng 11.

Tính đến đầu giờ sáng nay (theo giờ Việt Nam), giá dầu thô Mỹ WTI giao dịch ở ngưỡng 77,64 USD/thùng - tăng 0,03%, trong khi giá dầu Brent dừng lại ở mức 81,26 USD/thùng - tăng 2,5%.

Tháng 9, xuất nhập khẩu tăng 24,4%

Theo số liệu ngành hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 9 tháng đạt 483,2 tỷ USD, tăng mạnh 24,4% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó tổng trị giá xuất khẩu tăng 18,8% và tổng trị giá nhập khẩu tăng 30,5%.

Trong đó, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có trị giá xuất nhập khẩu ước đạt 33,58 tỷ USD (chiếm 69% tổng trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam), tăng 27,9% so với cùng kỳ năm trước.

9 tháng năm 2021, huy động được 248.738 tỷ đồng trái phiếu chính phủ

Chiều 5/10, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) cho biết, qua 20 đợt đấu thầu trái phiếu chính phủ được tổ chức tại HNX trong tháng 9, Kho bạc Nhà nước đã huy động được 38.458 tỷ đồng trái phiếu, tăng 29,5% so với tháng trước. Trái phiếu kỳ hạn 15 năm chiếm tỷ trọng phát hành lớn nhất, đạt 40,6%, tương ứng với khối lượng phát hành 15.624 tỷ đồng.

So với cuối tháng 8, lãi suất huy động trái phiếu chính phủ của Kho bạc Nhà nước giảm tại các kỳ hạn 5, 7 và 20 năm với mức giảm 0,02-0,08%/năm; tăng tại kỳ hạn 10 và 15 năm với mức tăng 0,07-0,09%/năm; giữ nguyên tại kỳ hạn 30 năm.

Lũy kế 9 tháng năm 2021, HNX đã tổ chức 145 đợt đấu thầu, huy động được 248.738 tỷ đồng. Trong đó, Kho bạc Nhà nước huy động được 237.714 tỷ đồng, đạt 67,91% kế hoạch năm 2021; Ngân hàng Chính sách xã hội huy động được 11.024 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm 2021.

Hơn 49.350 doanh nghiệp tham gia Cơ chế một cửa quốc gia

Theo Tổng cục Hải quan, trong quý III/2021, Tổng cục Hải quan đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tích cực triển khai Cơ chế một cửa quốc gia. Theo đó, 7 thủ tục hành chính mới đã được triển khai với 183.715 hồ sơ được xử lý, 1.628 doanh nghiệp tham gia.

Tính đến ngày 15/9, 233 thủ tục hành chính của 13 bộ, ngành được triển khai trên Cơ chế một cửa quốc gia, với hơn 4,08 triệu hồ sơ của hơn 49.350 doanh nghiệp tham gia.

Bán “chui” cổ phiếu, một Chủ tịch Hội đồng quản trị bị xử phạt 20 triệu đồng

Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vừa ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với ông Nguyễn Quốc Huân - Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty Cổ phần Chứng khoán TP HCM.

Ông Nguyễn Quốc Huân được cho là đã không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch đối với cổ phiếu HCM của Công ty Cổ phần Chứng khoán TP HCM.

Việt Nam khai thác hiệu quả Cơ chế một cửa Asean

Theo Tổng cục Hải quan, hiện Việt Nam đã kết nối chính thức Cơ chế một cửa Asean để trao đổi thông tin chứng nhận xuất xứ mẫu D điện tử với tất cả 9 nước thành viên Asean.

Số liệu của Tổng cục Hải quan cũng cho thấy, Việt Nam đã khai thác rất hiệu quả Cơ chế một cửa Asean. Cụ thể, tính đến 20/9/2021, tổng số C/O Việt Nam nhận từ các nước Asean là hơn 400 ngàn C/O, trong khi tổng số C/O Việt Nam gửi sang các nước hơn 1 triệu C/O.

Có thể thấy, sau gần 4 năm kết nối chính thức (từ tháng 1/2018 đến tháng 9/2021) số lượng chứng nhận xuất xứ mẫu D điện tử được trao đổi qua Cơ chế một cửa Asean đã tăng lên 336 lần, từ hơn 4 ngàn C/O trong năm 2018 đến hơn 1,4 triệu C/O tính đến tháng 9/2021.

Xuất khẩu gỗ đạt kỷ lục

Theo thông tin từ Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NN&PTNT), 9 tháng năm 2021, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 11,97 tỷ USD, tăng 31,9%. Đáng chú ý, xuất siêu của ngành này trong 9 tháng năm 2021 đạt gần 9,7 tỷ USD, tăng 45% so với cùng kỳ năm 2020.

Tin tức kinh tế ngày 4/10: Xuất khẩu tôm sang Nga tăng 51%

Tin tức kinh tế ngày 4/10: Xuất khẩu tôm sang Nga tăng 51%

Xuất khẩu tôm sang Nga tăng 51%; Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất trong vòng 5 năm; Năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa sẽ tăng khoảng 3-4%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/10.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 22:00