Tin tức kinh tế ngày 4/10: Xuất khẩu tôm sang Nga tăng 51%

21:05 | 04/10/2021

56 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu tôm sang Nga tăng 51%; Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất trong vòng 5 năm; Năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa sẽ tăng khoảng 3-4%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/10.
Tin tức kinh tế ngày 4/10:
Xuất khẩu tôm sang Nga tăng 51%

Giá vàng tăng mạnh

Sáng 4/10 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.764,23 USD/ounce, tiếp đà tăng so với phiên cuối tuần trước.

Ở thị trường trong nước, tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn, vàng miếng SJC giao dịch ở mức 56,65 - 57,37 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng lần lượt 100.000 - 200.000 đồng/lượng. Giá vàng nhẫn 9999 SJC ở mức 50,55 - 51,55 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng so với phiên trước.

Xuất khẩu tôm sang Nga tăng 51%

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, Nga là thị trường đứng thứ 9 về nhập khẩu tôm của Việt Nam, chiếm 1,3% tổng giá trị xuất khẩu tôm Việt Nam đi các thị trường.

VASEP đánh giá, thị trường Nga tuy nhỏ nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong 7 tháng qua ghi nhận tăng trưởng tốt. Do vậy dù từ tháng 8 đến nay việc xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi dịch thì tính chung từ đầu năm tới ngày 15/9 kim ngạch xuất khẩu tôm Việt Nam sang Nga vẫn đạt 32,5 triệu USD, tăng 51% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu tôn Hòa Phát tháng 9 tăng gấp 2 lần

Tập đoàn Hòa Phát cho biết, tháng 9/2021, sản lượng xuất khẩu Tôn Hòa Phát đạt mức cao nhất từ trước tới nay với gần 50.000 tấn, gấp 2 lần tháng trước. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hoa Kỳ, các nước châu Âu và Đông Nam Á.

Lũy kế 9 tháng năm 2021, sản lượng tôn mạ của Hòa Phát ghi nhận đà tăng trưởng mạnh mẽ, đạt hơn 273.000 tấn, cao gấp 2,6 lần so với cùng kỳ; trong đó, sản lượng xuất khẩu là 176.000 tấn tôn mạ kẽm và mạ lạnh. Tỷ trọng hàng xuất khẩu đóng góp 64% tổng sản lượng tôn đã bán ra trong 9 tháng. Tôn Hòa Phát hiện nằm trong Top 5 về thị phần tại Việt Nam với khoảng 6,5%.

Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất trong vòng 5 năm

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giá các mặt hàng thực phẩm 9 tháng giảm 0,29% và giá thịt gà giảm 0,98% so với cùng kỳ năm trước là hai trong số các nguyên nhân làm giảm CPI 9 tháng.

Cụ thể, trong tháng 9/2021, CPI giảm 0,62% so với tháng 8 trước đó. Tính chung 9 tháng năm 2021, CPI tăng 1,82% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ bản 9 tháng tăng 0,88%.

Xuất khẩu chè giảm mạnh

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu chè trong tháng 8/2021 đạt 10,3 nghìn tấn, trị giá 17,4 triệu USD, giảm 22,2% về lượng và giảm 20,2% về trị giá so với tháng 8/2020.

Trong 8 tháng đầu năm, xuất khẩu chè đạt 79,9 nghìn tấn, trị giá 133 triệu USD, giảm 5,6% về lượng và giảm 1,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Giá chè xuất khẩu bình quân trong tháng 8/2021 đạt 1.685,9 USD/tấn, tăng 2,5% so với tháng 8/2020. Trong 8 tháng đầu năm 2021, giá chè xuất khẩu bình quân đạt 1.664 USD/tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2020.

Thu thuế xuất nhập khẩu đạt 285.624 tỷ đồng

Thông tin từ Tổng cục Hải quan cho biết, trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, 9 tháng của năm 2021, toàn ngành đã làm thủ tục thông quan cho lượng hàng hóa với tổng giá trị kim ngạch ước đạt 483,2 tỷ USD, tăng mạnh 24,4% (so với cùng kỳ năm 2020). Trong đó, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 240,52 tỷ USD, tăng 18,8% và tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 242,65 tỷ USD, tăng 30,5%.

Với kết quả kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh đã giúp cho số thu của ngành Hải quan lũy kế từ đầu năm đến ngày 30/9/2021 đạt 285.624 tỷ đồng, đạt 90,6% dự toán được giao, bằng 86,29% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 25,83%.

Năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa sẽ tăng khoảng 3-4%

Dự báo về tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong thời gian tới, Bộ Công Thương nhận định, nhu cầu mua sắm cuối năm tăng cao sẽ giúp thúc đẩy sức mua của thị trường nội địa, tạo ra động lực tăng trưởng cho các tháng cuối năm. Dự kiến năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng khoảng 3-4% so với năm 2020 (thấp hơn so với mục tiêu 8%).

Do đó, Bộ Công Thương sẽ tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các DN sản xuất lớn trong các khu, cụm công nghiệp nhằm khôi phục nhanh nhất các hoạt động sản xuất, kinh doanh, duy trì chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng, đặc biệt là tận dụng thời điểm nhu cầu hàng hóa tăng cao trong dịp cuối năm, tăng tốc sản xuất, kinh doanh để bù đắp cho những tháng vừa qua.

Tin tức kinh tế ngày 3/10: Nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 3/10: Nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng giảm mạnh

Nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng giảm mạnh; Kiến nghị lập quỹ bảo lãnh cho vay 100.000 tỷ đồng; Thu ngân sách của TP HCM chỉ còn 600 tỷ đồng/ngày… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/10.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 01:00