Tin tức kinh tế ngày 5/8: Người Singapore mỗi năm làm ra 3,5 tỷ đồng, người Việt chỉ 256 triệu đồng

19:09 | 05/08/2019

1,325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năng suất lao động của Việt thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực, người Singapore làm ra 3,5 tỷ đồng mỗi năm trong khi người Việt chỉ 256 triệu đồng; Mỗi năm Việt Nam chi 164 triệu USD nhập rau, củ, quả từ nước ngoài; Mỗi người Việt ở khu vực nông thôn ăn 56 gói mì ăn liền/năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 5/8.    
diem tin kinh te ngay 58 nguoi singapore moi nam lam ra 35 ty dong nguoi viet chi 256 trieu dongTin tức kinh tế ngày 4/8: Hà Nội sắp tổ chức sự kiện toàn cầu về đổi mới sáng tạo
diem tin kinh te ngay 58 nguoi singapore moi nam lam ra 35 ty dong nguoi viet chi 256 trieu dongTin tức kinh tế ngày 3/8: Phát hiện 2 chất quý hơn vàng trong gạo Quảng Trị
diem tin kinh te ngay 58 nguoi singapore moi nam lam ra 35 ty dong nguoi viet chi 256 trieu dongThủ tướng: Phát triển đô thị là động lực của tăng trưởng

Người Singapore làm ra 3,5 tỷ đồng mỗi năm, người Việt chỉ 256 triệu đồng

Năng suất lao động của người lao động Việt Nam thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và đáng nói là sự chênh lệch này ngày càng tăng.

Cụ thể, theo con số của Tổng cục Thống kê vừa công bố, năm 2018, năng suất lao động theo sức mua tương đương của người Singapore đạt hơn 152.400 USD (3,5 tỷ đồng/người/năm), người Malaysia đạt hơn 58.670 USD (1,3 tỷ đồng); người Thái Lan là hơn 30.100 USD (698 triệu đồng); người Indonesia là hơn 24.800 USD (571 triệu đồng)… Trong khi đó, năng suất lao động của người Việt là 102 triệu đồng (năm 2018), quy đổi ra sức mua tương đương là hơn 11.142 USD/người/năm, tương đương 256 triệu đồng/người/năm.

diem tin kinh te ngay 58 nguoi singapore moi nam lam ra 35 ty dong nguoi viet chi 256 trieu dong
Năng suất lao động của người Việt thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực

Như vậy, năng suất lao động của lao động Việt Nam hiện chỉ bằng 7,3% mức năng suất của Singapore; 19% của Malaysia; 37% của Thái Lan; gần 45% của Indonesia…

So với năm 2011, với năng suất lao động của người Việt năm 2018 là 102 triệu đồng/người/năm, chỉ tăng gấp đôi, một mức tăng được đánh giá là quá thấp, nhất là so với các nước trong khu vực. Cụ thể, lao động Malaysia, mức chênh lệch năng suất từ 975 triệu đồng năm 2011, nhưng đến năm 2018 năng suất của người Malaysia đã chênh người Việt 1 tỷ đồng/năm.

Mức chênh thu nhập của người lao động Thái Lan từ 344 triệu đồng năm 2011, năm 2018 đã tăng lên 436 triệu đồng. Với lao động Indonesia, mức chênh thu nhập từ 260 triệu đồng năm 2011 đã lên 315 triệu đồng năm 2018 và với người Philippines, mức chênh thu nhập với lao động Việt từ 140 triệu đồng năm 2011, nhưng đến 2018 đã tăng lên 200 triệu đồng.

Thu ngân sách Nhà nước đạt gần 892 nghìn tỷ đồng

Theo số liệu vừa được Bộ Tài chính công bố, tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) tháng 7 ước đạt 144,45 nghìn tỷ đồng, lũy kế thu NSNN 7 tháng ước đạt 891,7 nghìn tỷ đồng.

Về chi NSNN, tổng chi tháng 7 ước đạt 110,7 nghìn tỷ đồng. Lũy kế chi NSNN 7 tháng đạt 776,86 nghìn tỷ đồng, trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 134,49 nghìn tỷ đồng, bằng 31,3% dự toán; chi trả nợ lãi đạt 68,16 nghìn tỷ đồng, bằng 54,6% dự toán; chi thường xuyên đạt xấp xỉ 566 nghìn tỷ đồng, bằng 56,6% dự toán.

Mỗi tháng Việt Nam chi 164 triệu USD nhập rau, củ, quả từ nước ngoài

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, 7 tháng 2019, chi nhập khẩu rau, củ, quả của nước ta tăng cao kỷ lục, trị giá 1,15 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2018.

diem tin kinh te ngay 58 nguoi singapore moi nam lam ra 35 ty dong nguoi viet chi 256 trieu dong
Táo Mỹ bán ở siêu thị

Với mức chi nhập khẩu 1,15 tỷ USD trong 7 tháng, trung bình mỗi tháng, ngoại tệ chi ra để nhập khẩu rau, củ, quả vượt 164 triệu USD.

Như vậy, so với mốc 2,3 tỷ USD xuất khẩu rau quả trong 7 tháng qua, ngành rau quả đang xuất siêu 1,15 tỷ USD.

Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Australia… là 4 thị trường cung cấp rau củ qủa lớn nhất cho thị trường Việt Nam trong 7 tháng qua.

780 doanh nghiệp đã cổ phần hóa chưa niêm yết

Trong suốt 2 năm chỉ có 125 trong số 747 doanh nghiệp đã cổ phần hóa đăng ký niêm yết, theo Bộ Tài chính.

Đại diện Bộ Tài chính cho biết, hồi tháng 8/2017, cơ quan này đã công khai danh sách 747 doanh nghiệp cổ phần hóa chưa đăng ký giao dịch niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, đến hết quý II/2019 vẫn còn 622 doanh nghiệp trong số này chưa đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Bộ Tài chính đã tiếp tục rà soát, bổ sung 158 doanh nghiệp vào danh sách các doanh nghiệp cổ phần hóa phải đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán nâng tổng số lên 780 đơn vị.

Mỗi người ăn 56 gói mì ăn liền/năm

Báo cáo thị trường hàng tiêu dùng nhanh quý II vừa được hãng nghiên cứu Kantar Worldpanel công bố cho thấy, bình quân khối lượng tiêu thụ mỳ ăn liền tính trên đầu người mỗi năm tại khu vực nông thôn Việt Nam lên đến 56 gói. Con số này tại những thành phố như TP HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ là 36 gói.

diem tin kinh te ngay 58 nguoi singapore moi nam lam ra 35 ty dong nguoi viet chi 256 trieu dong
90% hộ gia đình Việt Nam ăn mì ăn liền

Trong vòng một năm qua, ước tính có đến 90% hộ gia đình Việt Nam sử dụng thực phẩm này. Việc tăng trưởng tại các thị trường có tệp khách hàng ổn định được đánh giá là thách thức lớn với các nhãn hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, bình quân 2 ngày, thị trường lại đón nhận thêm một thương hiệu mỳ ăn liền mới. Phân khúc các sản phẩm này được xác định bởi một số yếu tố chính như giá cả, bao bì, hương vị.

Doanh nghiệp lãi 13 triệu đồng/tấn điều nhập khẩu để chế biến

Theo thông tin của cơ quan Bộ NN&PTNT, 7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất hơn 235.000 tấn hạt điều, đạt kim ngạch hơn 1,8 tỷ USD, đơn giá bình quân khoảng 7.600 USD/tấn (176 triệu đồng/tấn), bình quân hơn 176.000 đồng/kg.

Giá xuất khẩu điều của Việt Nam hiện cao hơn rất nhiều so với giá nhập khẩu điều thô từ các thị trường về Việt Nam. Cụ thể, điều thô nhập từ Bờ Biển Ngà, nước có lượng điều thô nhập về Việt Nam lớn nhất với hơn 214.600 tấn trong 7 tháng qua. Trị giá chỉ hơn 305 triệu USD, tương đương khoảng 32,8 triệu đồng /tấn (khoảng 32.700 đồng/kg).

Trong khi đó, thị trường xuất khẩu điều thô thứ 2 vào Việt Nam là Campuchia với 170.500 tấn, kim ngạch hơn 287 triệu USD, tương đương 38,7 triệu đồng/tấn, khoảng 38.700 đồng/kg.

Giá trị gia tăng xuất khẩu điều của Việt Nam từ 130.000 đồng đến gần 140.000 đồng/kg. Như vậy, mỗi tấn điều nhập về để chế biến, xuất khẩu, doanh nghiệp Việt lãi từ 13 triệu đồng đến 14 triệu đồng.

Tú Anh (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00