Tin tức kinh tế ngày 29/8: Vốn FDI “rót” vào Việt Nam tăng hơn 90%

18:48 | 29/08/2019

1,962 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vốn FDI “rót” vào Việt Nam tăng hơn 90%; 10.600 doanh nghiệp giải thể trong 8 tháng; Một phiên đấu giá thu về 219 tỷ đồng cho Nhà nước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/8.    
tin tuc kinh te ngay 298 cac ngan hang dua nhau tang lai suat tien guiTin tức kinh tế ngày 28/8: Xây cầu thay thế phà Cát Lái năm 2020
tin tuc kinh te ngay 298 cac ngan hang dua nhau tang lai suat tien guiTin tức kinh tế ngày 27/8: Người nộp thuế sẽ được tăng mức giảm trừ gia cảnh
tin tuc kinh te ngay 298 cac ngan hang dua nhau tang lai suat tien guiRủi ro cao cho nền kinh tế
tin tuc kinh te ngay 298 cac ngan hang dua nhau tang lai suat tien guiNăng suất lao động giúp nền kinh tế tăng sức cạnh tranh

10.600 doanh nghiệp giải thể trong 8 tháng

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, gần 11.200 doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 8, giảm 9,5% so với tháng trước do trùng với tháng 7 âm lịch, nhiều người có tâm lý hạn chế khởi sự kinh doanh.

Lũy kế 8 tháng đầu năm nay, cả nước có 90.500 doanh nghiệp đăng ký thành lập với tổng số vốn hơn 1,15 triệu tỷ đồng, tăng 3,5% về số doanh nghiệp và tăng 31% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2018.

Cùng thời điểm có 25.700 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, trong đó có 11.400 doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo chương trình chuẩn hóa dữ liệu từ năm 2018, chiếm 44,4%.

Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong 8 tháng năm 2019 là 10.600 doanh nghiệp, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có 9.500 doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng (chiếm 90,3% tổng số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể), tăng 14%.

Một phiên đấu giá thu về 219 tỷ đồng cho Nhà nước

tin tuc kinh te ngay 298 cac ngan hang dua nhau tang lai suat tien gui
Một phiên đấu giá thu về cho Nhà nước 219 tỷ đồng

HNX cho biết, trong tháng 8/2019, chỉ diễn ra 1 phiên đấu giá duy nhất, đó là phiên đấu giá thoái vốn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tại Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực (EVNFINANCE).

Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường vẫn còn nhiều khó khăn, kết quả vẫn tương đối khả quan. Theo đó, số lượng cổ phần trúng giá đạt 16 triệu cổ phần, tương ứng với tỷ lệ thành công đạt gần 87% với giá đấu thành công bình quân đạt 13.480 đồng/cổ phần, thu về cho Nhà nước 219 tỷ đồng.

Tính từ đầu năm 2019 đến nay, HNX đã tổ chức 23 phiên đấu giá, trong đó có 19 phiên đấu giá thoái vốn, 2 phiên IPO và 2 phiên đấu giá phát hành ra công chúng.

Tổng khối lượng cổ phần đưa ra đấu giá đạt hơn 189 triệu cổ phần, khối lượng cổ phần trúng giá đạt hơn 147 triệu cổ phần, tương đương với tỷ lệ thành công đạt 78%. Tổng giá trị cổ phần bán được sau 23 phiên đấu giá đạt hơn 3,4 nghìn tỷ đồng.

Chỉ số CPI tăng nhẹ trong tháng 8

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số CPI tháng 8/2019 tăng 0,28% so với tháng trước và tăng 2,26% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân 8 tháng tăng 2,57% so với cùng kỳ năm 2018, mức tăng bình quân thấp nhất trong 3 năm gần đây.

Nguyên nhân làm tăng CPI trong tháng 8/2019 là do giá dịch vụ y tế, giá dịch vụ giáo dục được điều chỉnh tăng.

Trong tháng 8/2019, CPI của 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng, trong đó nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất 2,81% (dịch vụ y tế tăng 3,64% do điều chỉnh giá dịch vụ tăng theo thông tư của Bộ Y tế). Nhóm giáo dục tăng 0,57% (dịch vụ giáo dục tăng 0,54%) do một số địa phương thực hiện tăng học phí năm học mới 2019-2020...

Ngoài ra, giá vàng trong nước tiếp tục tăng theo giá vàng thế giới do căng thẳng địa chính trị ở khu vực Trung Đông, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung và đồng USD giảm giá do Cục Dữ trữ Liên bang Mỹ giảm lãi suất từ ngày 31/7/2019.

Vốn FDI “rót” vào Việt Nam tăng hơn 90%

Báo cáo nhanh về tình hình đầu tư nước ngoài (FDI) 8 tháng năm 2019 vừa được Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố cho thấy, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 22,63 tỷ USD, bằng 92,9% so với cùng kỳ năm 2018.

tin tuc kinh te ngay 298 cac ngan hang dua nhau tang lai suat tien gui
Vốn FDI "rót" vào Việt Nam tăng hơn 90%

Cụ thể, tính từ đầu năm đến nay đã có 2.406 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng 25,4% số dự án so với cùng kỳ năm 2018.

Tổng vốn đăng ký cấp mới 9,13 tỷ USD, bằng 67,7% so với cùng kỳ năm 2018; 908 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, tăng 23,4% so với cùng kỳ năm 2018; Tổng vốn đăng ký điều chỉnh gần 4 tỷ USD, bằng 71,4% so với cùng kỳ năm 2018.

Bên cạnh đó, trong 8 tháng của năm 2019, quy mô điều chỉnh mở rộng vốn của các dự án nhỏ, không có dự án tăng vốn lớn như trong cùng kỳ năm 2018.

Đối với góp vốn, mua cổ phần, có 5.235 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị vốn góp 9,51 tỷ USD, tăng 80% so với cùng kỳ 2018 và chiếm 42% tổng vốn đăng ký.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,295 26,505 27,795
GBP 30,971 30,981 32,151
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,119 18,129 18,929
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 19:00