Tin tức kinh tế ngày 26/8: Tăng trưởng tín dụng khởi sắc trở lại

21:22 | 26/08/2024

42 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng tín dụng khởi sắc trở lại; WB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 6,1%; VN-Index giảm hơn 5 điểm ở phiên đầu tuần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/8.
Tin tức kinh tế ngày 26/8: Tăng trưởng tín dụng khởi sắc trở lại
Tăng trưởng tín dụng khởi sắc trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2514,66 USD/ounce, tăng 2,25 USD so với cùng thời điểm ngày 25/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/8.

VN-Index giảm hơn 5 điểm ở phiên đầu tuần

Đóng cửa phiên 26/8, sàn HoSE có 148 mã tăng và 259 mã giảm, VN-Index giảm 5,3 điểm (-0,41%) xuống 1.280,02 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt gần 775,5 triệu đơn vị, giá trị gần 18.302 tỷ đồng, tăng 6,98% về khối lượng và 8,7% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Giao dịch thỏa thuận đóng góp 83,33 triệu đơn vị, giá trị 1.715,6 tỷ đồng.

Trong đó, các mã VNM, MSN, FPT, VCB, PNJ ảnh hưởng tiêu cực nhất đến thị trường.

Sắc đỏ trải rộng hầu hết các ngành, nổi bật nhất là nhóm bán lẻ và hóa chất. Sau giai đoạn tăng trưởng khá tốt nhờ sức mua có dấu hiệu phục hồi, bảng điện ngành bán lẻ hôm nay đảo chiều.

WB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 6,1%

WB dự báo, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng 6,1% trong năm 2024, sau đó lên đến 6,5% trong các năm 2025-2026. Trước đó, tại dự báo được đưa ra hồi tháng 4/2024, WB đã đưa ra dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam chỉ đạt 5,5% vào năm 2024 và tăng dần lên 6,0% vào năm 2025.

WB khuyến cáo rằng Việt Nam cần đẩy mạnh đầu tư công để vừa kích cầu ngắn hạn, vừa góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt hạ tầng, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng, giao thông và logistics (đang là nút thắt cản trở tăng trưởng).

Đồng thời WB cho rằng Việt Nam cần theo dõi sát sao chất lượng tài sản của các ngân hàng do nợ xấu gia tăng. Các ngân hàng cần cải thiện hệ số an toàn vốn, cải thiện xây dựng hạ tầng để thu hút đầu tư tư nhân.

Việt Nam xuất siêu hơn 2 tỷ USD sang Ấn Độ trong 7 tháng đầu năm

Theo thông tin từ Bộ Công Thương, số liệu từ Tổng Cục Hải quan Việt Nam cho thấy kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Ấn Độ trong 7 tháng đầu năm 2024 đạt gần 8,67 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2023.

Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt 5,37 tỷ USD, ghi nhận mức tăng trưởng 15,2% so với cùng kỳ năm trước.

Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Ấn Độ trong giai đoạn này chỉ đạt 3,3 tỷ USD, giảm 9,2% so với cùng kỳ năm 2023. Kim ngạch nhập khẩu từ Ấn Độ chỉ chiếm tỷ trọng 1,55% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.

Theo đó, Việt Nam ghi nhận xuất siêu 2,07 tỷ USD với Ấn Độ trong 7 tháng đầu năm 2024, tăng mạnh 101,8% so với cùng kỳ năm trước.

Tăng trưởng tín dụng khởi sắc trở lại

Theo Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tăng trưởng tín dụng tính đến ngày 16/8 tăng 6,25% so với cuối năm 2023, trong khi trước đó, đến hết tháng 7/2024, tổng dư nợ toàn nền kinh tế tăng 5,66%.

Như vậy, sau khi tăng trưởng chậm lại trong tháng 7/2024, tín dụng có dấu hiệu khởi sắc hơn trong tháng 8, hứa hẹn khả năng sẽ tăng tốc cùng đà tăng trưởng của nền kinh tế.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,200 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,100 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 27/08/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.500
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.300 78.500
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.500
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.300 78.500
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 27/08/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,625 7,810
Trang sức 99.9 7,615 7,800
NL 99.99 7,630
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,730 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,730 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,730 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 27/08/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,650
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,150
Nữ Trang 99% 75,376 77,376
Nữ Trang 68% 50,797 53,297
Nữ Trang 41.7% 30,242 32,742
Cập nhật: 27/08/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,428.96 16,594.91 17,127.85
CAD 17,959.92 18,141.33 18,723.94
CHF 28,637.87 28,927.14 29,856.13
CNY 3,422.72 3,457.29 3,568.86
DKK - 3,661.34 3,801.68
EUR 27,117.36 27,391.27 28,605.17
GBP 32,002.17 32,325.42 33,363.55
HKD 3,110.67 3,142.09 3,243.00
INR - 296.02 307.86
JPY 167.84 169.54 177.65
KRW 16.23 18.03 19.67
KWD - 81,292.20 84,544.92
MYR - 5,666.17 5,789.94
NOK - 2,328.05 2,426.97
RUB - 258.19 285.83
SAR - 6,612.40 6,876.98
SEK - 2,391.74 2,493.37
SGD 18,632.00 18,820.20 19,424.61
THB 646.80 718.67 746.22
USD 24,680.00 24,710.00 25,050.00
Cập nhật: 27/08/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,740.00 24,760.00 25,100.00
EUR 27,360.00 27,470.00 28,600.00
GBP 32,314.00 32,444.00 33,442.00
HKD 3,133.00 3,146.00 3,251.00
CHF 28,897.00 29,013.00 29,917.00
JPY 169.11 169.79 177.67
AUD 16,613.00 16,680.00 17,192.00
SGD 18,817.00 18,893.00 19,449.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 18,115.00 18,188.00 18,740.00
NZD 15,269.00 15,780.00
KRW 18.04 19.93
Cập nhật: 27/08/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24720 24720 25050
AUD 16633 16683 17190
CAD 18196 18246 18705
CHF 29101 29151 29718
CNY 0 3456.6 0
CZK 0 1045 0
DKK 0 3687 0
EUR 27539 27589 28291
GBP 32553 32603 33255
HKD 0 3200 0
JPY 170.77 171.27 176.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.5 0
LAK 0 0.9845 0
MYR 0 5856 0
NOK 0 2352 0
NZD 0 15231 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2406 0
SGD 18872 18922 19483
THB 0 691.4 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 27/08/2024 01:01