Tin tức kinh tế ngày 25/8: Giá gạo xuất khẩu chạm mức cao nhất trong gần 3 tháng

20:36 | 25/08/2024

49 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá gạo xuất khẩu chạm mức cao nhất trong gần 3 tháng; Xuất khẩu sầu riêng có thể chạm mốc 3,5 tỷ USD; Đề xuất giảm lãi vay mua nhà ở xã hội xuống 3%/năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/8.
Tin tức kinh tế ngày 25/8: Giá gạo xuất khẩu chạm mức cao nhất trong gần 3 tháng
Giá gạo xuất khẩu chạm mức cao nhất trong gần 3 tháng (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Giá vàng thế giới trong tuần (19/8-25/8) giảm trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng tăng ở đầu phiên và giảm ở cuối phiên. Thời điểm cuối tuần, giá vàng quay đầu giảm ở đầu phiên sao đó tăng mạnh trở lại, đồng thời ghi nhận tuần tăng giá.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/8.

Giá gạo xuất khẩu chạm mức cao nhất trong gần 3 tháng

Giá gạo Việt Nam xuất khẩu chạm mức cao nhất trong gần ba tháng, khi nguồn cung thắt chặt, dù nhu cầu thấp đã hạn chế đà tăng giá.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 578 USD/tấn vào ngày 22/8, tăng so với mức 570 USD/tấn một tuần trước đó.

Cùng với đó, giá gạo xuất khẩu tại các nước sản xuất gạo hàng đầu ở châu Á đồng loạt tăng trong tuần này. Giá gạo đồ 5% tấm của nước xuất khẩu gạo hàng đầu là Ấn Độ ở mức từ 540-545 USD/tấn trong tuần này, tăng so với mức từ 536-540 USD/tấn của tuần trước.

Xuất khẩu sầu riêng có thể chạm mốc 3,5 tỷ USD

Hiệp hội Rau quả Việt Nam (VINAFRUIT) dự kiến, 8 tháng năm 2024, xuất khẩu rau quả của Việt Nam ước đạt 4,5 - 4,6 tỷ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, ngành sầu riêng đóng góp quan trọng trong sự tăng trưởng mạnh mẽ đó. Kim ngạch xuất khẩu sầu riêng 8 tháng ước đạt trên 1,8 tỷ USD; đóng góp 40% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả.

Trung Quốc hiện là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nông sản Việt Nam, trong đó Việt Nam đang là thị trường cung cấp sầu riêng tươi lớn thứ 2 cho Trung Quốc. Năm 2023, Việt Nam xuất khẩu khoảng 500.000 tấn sầu riêng tươi, đạt kim ngạch 2,3 tỷ USD, trong đó 90% xuất khẩu sang Trung Quốc. Diện tích trồng sầu riêng của cả nước hiện là 154.000ha, sản lượng đạt gần 1,2 triệu tấn, với tốc độ tăng trưởng 15% mỗi năm.

Với việc sầu riêng đông lạnh nước ta được phép vào thị trường Trung Quốc, xuất khẩu mặt hàng này những tháng cuối năm 2024 sẽ cao hơn, qua đó đưa kim ngạch cả năm chạm mốc 3,5 tỷ USD, Tổng Thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam ông Đặng Phúc Nguyên cho biết.

Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu thủy sản

Chiếm trên 7% thị phần trên thị trường, Việt Nam hiện là quốc gia đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu thủy sản, chỉ đứng sau Trung Quốc và Na Uy... Tính chung 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 5,32 tỷ USD, tăng 8% so với 7 tháng đầu năm ngoái.

Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam đạt 181,5 triệu USD. Cục Xuất nhập khẩu nhận định, trong các tháng tới, là giai đoạn các nhà nhập khẩu thủy sản tăng cường mua vào để chuẩn bị nguồn hàng cho các dịp lễ, Tết vào cuối năm. Do đó, thủy sản của Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội tăng xuất khẩu hơn nữa.

Đề xuất giảm lãi vay mua nhà ở xã hội xuống 3%/năm

Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) vừa có văn bản đề xuất giải pháp tăng nguồn cung nhà ở xã hội và ưu đãi tín dụng cho chủ đầu tư, người mua, thuê nhà.

Theo đó, Hiệp hội kiến nghị tiếp tục thực hiện quy định lãi suất cho vay 4,8%/năm theo Quyết định 486 của Thủ tướng. Nhưng, tốt nhất là nên xem xét, áp dụng mức lãi suất cho vay từ 3 - 4,8%/năm với người mua, thuê mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Lý do đưa ra đề xuất này, bởi Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam vừa điều chỉnh mức lãi suất ưu đãi vay mua, thuê nhà ở xã hội (ký trước ngày 1/8) từ 4,8% lên 6,6% mỗi năm. Các khoản vay nếu được ký trước 1/8 sẽ áp dụng bằng lãi suất cho vay hộ nghèo - mức 6,6% mỗi năm. Mức cho vay với hộ nghèo được Thủ tướng quy định trong từng thời kỳ.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 76,850 77,350
Nguyên liệu 999 - HN 76,750 77,250
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 25/08/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 25/08/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,585 7,780
Trang sức 99.9 7,575 7,770
NL 99.99 7,590
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,590
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,690 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,690 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,690 7,820
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 25/08/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,100 78,400
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,100 78,500
Nữ Trang 99.99% 76,950 77,950
Nữ Trang 99% 75,178 77,178
Nữ Trang 68% 50,661 53,161
Nữ Trang 41.7% 30,158 32,658
Cập nhật: 25/08/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,368.48 16,533.82 17,064.69
CAD 17,915.39 18,096.35 18,677.39
CHF 28,624.60 28,913.74 29,842.11
CNY 3,428.88 3,463.51 3,575.26
DKK - 3,656.88 3,797.02
EUR 27,082.83 27,356.40 28,568.57
GBP 31,941.05 32,263.68 33,299.61
HKD 3,122.18 3,153.72 3,254.98
INR - 297.11 308.99
JPY 166.65 168.33 176.38
KRW 16.17 17.97 19.60
KWD - 81,565.75 84,828.87
MYR - 5,655.12 5,778.61
NOK - 2,314.49 2,412.81
RUB - 259.37 287.13
SAR - 6,639.17 6,904.78
SEK - 2,394.29 2,496.01
SGD 18,625.37 18,813.51 19,417.57
THB 644.47 716.08 743.52
USD 24,780.00 24,810.00 25,150.00
Cập nhật: 25/08/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,810.00 24,830.00 25,170.00
EUR 27,262.00 27,371.00 28,501.00
GBP 32,126.00 32,255.00 33,251.00
HKD 3,141.00 3,154.00 3,260.00
CHF 28,798.00 28,914.00 29,824.00
JPY 167.32 167.99 175.83
AUD 16,458.00 16,524.00 17,035.00
SGD 18,758.00 18,833.00 19,385.00
THB 707.00 710.00 741.00
CAD 18,037.00 18,109.00 18,656.00
NZD 15,119.00 15,628.00
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 25/08/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24820 24820 25140
AUD 16596 16646 17148
CAD 18172 18222 18682
CHF 29091 29141 29694
CNY 0 3464.1 0
CZK 0 1045 0
DKK 0 3687 0
EUR 27520 27570 28272
GBP 32525 32575 33227
HKD 0 3200 0
JPY 169.25 169.75 175.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 0.9845 0
MYR 0 5856 0
NOK 0 2352 0
NZD 0 15162 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2406 0
SGD 18895 18945 19497
THB 0 688.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 25/08/2024 23:00