Tin tức kinh tế ngày 8/5: Dòng vốn tín dụng chảy vào nền kinh tế tăng mạnh

20:23 | 08/05/2025

121 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dòng vốn tín dụng chảy vào nền kinh tế tăng mạnh; Xuất khẩu nông sản Việt Nam đón nhận nhiều tín hiệu tích cực; Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/5.
Tin tức kinh tế ngày 8/5: Dòng vốn tín dụng chảy vào nền kinh tế tăng mạnh

Giá vàng bất ngờ quay đầu giảm mạnh

Cuối chiều nay (8/5), giá vàng miếng được Doji và SJC niêm yết ở mức 118,5 - 120,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 1,7 triệu đồng/lượng so với đầu giờ sáng.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn được Doji niêm yết ở mức 114 - 116,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 1,5 triệu đồng/lượng so với đầu giờ sáng nay.

Giá vàng trong nước giảm mạnh theo giá thế giới. Giá vàng thế giới lúc 16h50 được niêm yết ở mức 3.337 USD/ounce, giảm 43 USD/ounce so với đầu giờ sáng nay.

TP HCM: Doanh thu dịch vụ tăng vọt

Theo báo cáo của Chi cục Thống kê TP HCM, ngành dịch vụ địa phương sôi động trong tháng 4 khi các chuỗi sự kiện Kỷ niệm 50 năm thống nhất đất nước được triển khai quy mô lớn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 128.886 tỷ đồng, tăng gần 38% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính chung 4 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng TP HCM ước tăng 20%. Riêng lưu trú, ăn uống tăng 42,2% và du lịch lữ hành 38,2%. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng xấp xỉ 8% - mức cao nhất 4 năm qua. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt hơn 1,4 tỷ USD, tăng hơn 78% so với cùng kỳ.

Dòng vốn tín dụng chảy vào nền kinh tế tăng mạnh

Trong cuộc báo cáo phục vụ phiên chất vấn gửi Quốc hội, Ngân hàng Nhà nước cho biết trong những tháng đầu năm, tín dụng toàn hệ thống tiếp tục tập trung hỗ trợ sản xuất kinh doanh, các ngành ưu tiên và các động lực tăng trưởng, phù hợp với định hướng của Chính phủ và Thủ tướng.

Tính đến ngày 15/4, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 16,23 triệu tỷ đồng, tăng 3,95% so với cuối năm 2024 - mức tăng cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm ngoái, khi tín dụng chỉ tăng 1,21%. So sánh với cùng thời điểm của năm trước, tổng tín dụng tăng 18,19%.

Song song với sự tăng trưởng của tín dụng, lãi suất cho vay cũng có xu hướng giảm. Tính đến ngày 10/4, lãi suất cho vay bình quân đối với các khoản vay mới đạt 6,34%/năm, giảm 0,6 điểm phần trăm so với cuối năm 2024.

Xuất khẩu nông sản Việt Nam đón nhận nhiều tín hiệu tích cực

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong tháng 4/2025, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam đạt 5,47 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng đầu năm, giá trị xuất khẩu toàn ngành đạt 21,15 tỷ USD (tăng 10,7%), mang về xuất siêu gần 5,2 tỷ USD.

Trong 4 tháng đầu năm, Việt Nam có 6 mặt hàng nông sản đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó 2 mặt hàng đã vượt mốc 3 tỷ USD. Thành công này đến từ sự đa dạng hóa sản phẩm và nỗ lực của các doanh nghiệp trong việc nâng cao giá trị gia tăng, chuyển từ xuất khẩu nguyên liệu thô sang sản phẩm chế biến sâu.

Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ tăng mạnh

Theo số liệu thống kê Cục Hải quan vừa công bố, tháng 4/2025, cả nước đã chi 1,57 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ. Kết quả này tăng tới gần 40,2% so với cùng kỳ 2024.

Tính chung 4 tháng, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ đạt 5,66 tỷ USD, tăng 25,78% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng 1,16 tỷ USD).

Nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất từ thị trường này là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với kim ngạch đạt 1,82 tỷ USD, tăng 58,26%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16759 17335
CAD 18148 18424 19038
CHF 31947 32328 32972
CNY 0 3470 3830
EUR 29759 30031 31056
GBP 33786 34174 35106
HKD 0 3262 3464
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14456 15037
SGD 19693 19974 20495
THB 731 794 847
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26403
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 15:00