Tin tức kinh tế ngày 8/5: Dòng vốn tín dụng chảy vào nền kinh tế tăng mạnh

20:23 | 08/05/2025

119 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dòng vốn tín dụng chảy vào nền kinh tế tăng mạnh; Xuất khẩu nông sản Việt Nam đón nhận nhiều tín hiệu tích cực; Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/5.
Tin tức kinh tế ngày 8/5: Dòng vốn tín dụng chảy vào nền kinh tế tăng mạnh

Giá vàng bất ngờ quay đầu giảm mạnh

Cuối chiều nay (8/5), giá vàng miếng được Doji và SJC niêm yết ở mức 118,5 - 120,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 1,7 triệu đồng/lượng so với đầu giờ sáng.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn được Doji niêm yết ở mức 114 - 116,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 1,5 triệu đồng/lượng so với đầu giờ sáng nay.

Giá vàng trong nước giảm mạnh theo giá thế giới. Giá vàng thế giới lúc 16h50 được niêm yết ở mức 3.337 USD/ounce, giảm 43 USD/ounce so với đầu giờ sáng nay.

TP HCM: Doanh thu dịch vụ tăng vọt

Theo báo cáo của Chi cục Thống kê TP HCM, ngành dịch vụ địa phương sôi động trong tháng 4 khi các chuỗi sự kiện Kỷ niệm 50 năm thống nhất đất nước được triển khai quy mô lớn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 128.886 tỷ đồng, tăng gần 38% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính chung 4 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng TP HCM ước tăng 20%. Riêng lưu trú, ăn uống tăng 42,2% và du lịch lữ hành 38,2%. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng xấp xỉ 8% - mức cao nhất 4 năm qua. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt hơn 1,4 tỷ USD, tăng hơn 78% so với cùng kỳ.

Dòng vốn tín dụng chảy vào nền kinh tế tăng mạnh

Trong cuộc báo cáo phục vụ phiên chất vấn gửi Quốc hội, Ngân hàng Nhà nước cho biết trong những tháng đầu năm, tín dụng toàn hệ thống tiếp tục tập trung hỗ trợ sản xuất kinh doanh, các ngành ưu tiên và các động lực tăng trưởng, phù hợp với định hướng của Chính phủ và Thủ tướng.

Tính đến ngày 15/4, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 16,23 triệu tỷ đồng, tăng 3,95% so với cuối năm 2024 - mức tăng cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm ngoái, khi tín dụng chỉ tăng 1,21%. So sánh với cùng thời điểm của năm trước, tổng tín dụng tăng 18,19%.

Song song với sự tăng trưởng của tín dụng, lãi suất cho vay cũng có xu hướng giảm. Tính đến ngày 10/4, lãi suất cho vay bình quân đối với các khoản vay mới đạt 6,34%/năm, giảm 0,6 điểm phần trăm so với cuối năm 2024.

Xuất khẩu nông sản Việt Nam đón nhận nhiều tín hiệu tích cực

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong tháng 4/2025, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam đạt 5,47 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng đầu năm, giá trị xuất khẩu toàn ngành đạt 21,15 tỷ USD (tăng 10,7%), mang về xuất siêu gần 5,2 tỷ USD.

Trong 4 tháng đầu năm, Việt Nam có 6 mặt hàng nông sản đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó 2 mặt hàng đã vượt mốc 3 tỷ USD. Thành công này đến từ sự đa dạng hóa sản phẩm và nỗ lực của các doanh nghiệp trong việc nâng cao giá trị gia tăng, chuyển từ xuất khẩu nguyên liệu thô sang sản phẩm chế biến sâu.

Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ tăng mạnh

Theo số liệu thống kê Cục Hải quan vừa công bố, tháng 4/2025, cả nước đã chi 1,57 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ. Kết quả này tăng tới gần 40,2% so với cùng kỳ 2024.

Tính chung 4 tháng, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ đạt 5,66 tỷ USD, tăng 25,78% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng 1,16 tỷ USD).

Nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất từ thị trường này là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với kim ngạch đạt 1,82 tỷ USD, tăng 58,26%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 01:00