Tin tức kinh tế ngày 22/7: Tiền số bitcoin tăng giá mạnh

21:37 | 22/07/2024

461 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiền số bitcoin tăng giá mạnh; Doanh thu phí bảo hiểm giảm gần 7%; Trung Quốc bất ngờ hạ lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/7.
Tin tức kinh tế ngày 22/7: Tiền số bitcoin tăng giá mạnh
Tiền số bitcoin tăng giá mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2405,66 USD/ounce, tăng 4,88 USD so với cùng thời điểm ngày 21/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/7.

Doanh thu phí bảo hiểm giảm gần 7%

Bộ Tài chính đánh giá, nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm thị trường bảo hiểm tiếp tục phát triển ổn định, trong đó, doanh thu phí bảo hiểm lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ ước tăng 11,23%, lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ước giảm 9,8% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, đã có dấu hiệu suy giảm ở lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.

Tổng doanh thu phí bảo hiểm 6 tháng ước đạt khoảng 109 nghìn tỷ đồng, giảm 6,76% so với cùng kỳ năm trước; tổng tài sản đạt 951,8 nghìn tỷ đồng, tăng 9,57%; đầu tư trở lại nền kinh tế đạt 795,5 nghìn tỷ đồng, tăng 9,71%; chi trả quyền lợi bảo hiểm ước đạt 41,3 nghìn tỷ đồng, tăng 15,58%.

Nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện khả năng cán mốc 100 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 7/2024, kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt gần 5 tỷ USD, qua đó nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này từ đầu năm đến 15/7 đạt 54,3 tỷ USD (tương đường hơn 1,36 triệu tỷ đồng).

So với cùng kỳ năm ngoái, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này tăng 28,4% (tương đương kim ngạch tăng thêm hơn 12 tỷ USD).

Đáng chú ý, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm đến 27,8% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Nếu duy trì kết quả này từ nay đến cuối năm 2024, cả năm nay, kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện khả năng cán mốc 100 tỷ USD.

Tiền số bitcoin tăng giá mạnh

Phiên giao dịch hôm nay 22/7, tiền số bitcoin đã tăng mạnh lên gần 72.000 đô la Mỹ.

Đây cũng là mức giá cao nhất trong vòng 1 tháng qua, cũng như gần tiệm cận mức giá kỷ lục gần 76.000 đô la Mỹ, được thiết lập vào tháng 3-2024.

Theo giới phân tích, giá tiền số bitcoin tăng mạnh sau thông tin Tổng thống Mỹ Joe Biden không tiếp tục chiến dịch tranh cử và ủng hộ bà Harris làm ứng viên của đảng Dân chủ.

Cựu tổng thống Donald Trump đang được kỳ vọng sẽ thắng cử trong cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào tháng 11 tới.

Trung Quốc bất ngờ hạ lãi suất

Trung Quốc đã khiến thị trường bất ngờ khi hạ lãi suất chính sách ngắn hạn và lãi suất cho vay chuẩn vào thứ Hai (22/7), trong nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) cho biết hôm thứ Hai (22/7) rằng họ sẽ cắt giảm lãi suất mua lại đảo ngược kỳ hạn 7 ngày từ 1,8% xuống 1,7% và cũng sẽ cải thiện cơ chế hoạt động thị trường mở.

Ngay sau đó, PBOC cũng cắt giảm lãi suất cho vay chuẩn. Lãi suất cho vay cơ bản một năm (LPR) đã được hạ xuống còn 3,35% từ mức 3,45% trước đó, trong khi LPR 5 năm giảm xuống còn 3,85% từ mức 3,95%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 27/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 22:00