Tin tức kinh tế ngày 22/7: Tiền số bitcoin tăng giá mạnh

21:37 | 22/07/2024

459 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiền số bitcoin tăng giá mạnh; Doanh thu phí bảo hiểm giảm gần 7%; Trung Quốc bất ngờ hạ lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/7.
Tin tức kinh tế ngày 22/7: Tiền số bitcoin tăng giá mạnh
Tiền số bitcoin tăng giá mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2405,66 USD/ounce, tăng 4,88 USD so với cùng thời điểm ngày 21/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/7.

Doanh thu phí bảo hiểm giảm gần 7%

Bộ Tài chính đánh giá, nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm thị trường bảo hiểm tiếp tục phát triển ổn định, trong đó, doanh thu phí bảo hiểm lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ ước tăng 11,23%, lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ước giảm 9,8% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, đã có dấu hiệu suy giảm ở lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.

Tổng doanh thu phí bảo hiểm 6 tháng ước đạt khoảng 109 nghìn tỷ đồng, giảm 6,76% so với cùng kỳ năm trước; tổng tài sản đạt 951,8 nghìn tỷ đồng, tăng 9,57%; đầu tư trở lại nền kinh tế đạt 795,5 nghìn tỷ đồng, tăng 9,71%; chi trả quyền lợi bảo hiểm ước đạt 41,3 nghìn tỷ đồng, tăng 15,58%.

Nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện khả năng cán mốc 100 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 7/2024, kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt gần 5 tỷ USD, qua đó nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này từ đầu năm đến 15/7 đạt 54,3 tỷ USD (tương đường hơn 1,36 triệu tỷ đồng).

So với cùng kỳ năm ngoái, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này tăng 28,4% (tương đương kim ngạch tăng thêm hơn 12 tỷ USD).

Đáng chú ý, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm đến 27,8% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Nếu duy trì kết quả này từ nay đến cuối năm 2024, cả năm nay, kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện khả năng cán mốc 100 tỷ USD.

Tiền số bitcoin tăng giá mạnh

Phiên giao dịch hôm nay 22/7, tiền số bitcoin đã tăng mạnh lên gần 72.000 đô la Mỹ.

Đây cũng là mức giá cao nhất trong vòng 1 tháng qua, cũng như gần tiệm cận mức giá kỷ lục gần 76.000 đô la Mỹ, được thiết lập vào tháng 3-2024.

Theo giới phân tích, giá tiền số bitcoin tăng mạnh sau thông tin Tổng thống Mỹ Joe Biden không tiếp tục chiến dịch tranh cử và ủng hộ bà Harris làm ứng viên của đảng Dân chủ.

Cựu tổng thống Donald Trump đang được kỳ vọng sẽ thắng cử trong cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào tháng 11 tới.

Trung Quốc bất ngờ hạ lãi suất

Trung Quốc đã khiến thị trường bất ngờ khi hạ lãi suất chính sách ngắn hạn và lãi suất cho vay chuẩn vào thứ Hai (22/7), trong nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) cho biết hôm thứ Hai (22/7) rằng họ sẽ cắt giảm lãi suất mua lại đảo ngược kỳ hạn 7 ngày từ 1,8% xuống 1,7% và cũng sẽ cải thiện cơ chế hoạt động thị trường mở.

Ngay sau đó, PBOC cũng cắt giảm lãi suất cho vay chuẩn. Lãi suất cho vay cơ bản một năm (LPR) đã được hạ xuống còn 3,35% từ mức 3,45% trước đó, trong khi LPR 5 năm giảm xuống còn 3,85% từ mức 3,95%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 19:00