Tin tức kinh tế ngày 18/8: Giảm tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA

19:02 | 18/08/2021

278 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ 1/10, giảm tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA; Tiền gửi ngân hàng tăng trưởng trong cuối tháng 6; Giá vàng tiến sát mốc 1.800 USD/ounce; Sân bay Côn Đảo sẽ mở rộng gấp 4 lần, phục vụ dân dụng và quân sự; Việt Nam phấn đấu trở thành trung tâm chế biến thủy sản là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/08.

Từ 01/10, giảm tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 79/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ. Nghị định 79/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/10/2021.

Tin tức kinh tế ngày 18/8: Giảm tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA

Đáng chú ý, Nghị định 79 sửa đổi khoản 1 Điều 21, tỷ lệ cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể, địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 70% trở lên, tỷ lệ cho vay lại là 10% vốn vay ODA, vay ưu đãi. Quy định cũ tỷ lệ cho vay lại là 30% vốn vay ODA, vay ưu đãi . Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% đến dưới 70%, tỷ lệ cho vay lại là 30% vốn vay ODA, vay ưu đãi, trong khi quy định cũ tỷ lệ cho vay lại là 40% vốn vay ODA, vay ưu đãi.

Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương dưới 50%, tỷ lệ cho vay lại là 50% vốn vay ODA, vay ưu đãi. Địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương, trừ TP. Hà Nội và TP. HCM, tỷ lệ cho vay lại là 70% vốn vay ODA, vay ưu đãi. Đối với TP. Hà Nội và TP. HCM, tỷ lệ cho vay lại là 100% vốn vay ODA, vay ưu đãi...

Tiền gửi ngân hàng tăng trưởng trong cuối tháng 6

Tiền gửi của người dân tại ngân hàng có xu hướng tăng chậm lại trong các năm gần đây, nhất là từ năm 2020 khi dịch Covid-19 xuất hiện. Xu hướng này diễn ra trong bối cảnh lãi suất tiết kiệm thấp.

Thống kê mới nhất của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, tăng trưởng tiền gửi của người dân vào các ngân hàng tiếp tục tăng và đạt hơn 5,29 triệu tỷ đồng vào cuối tháng 6. Tính đến tháng 6, số dư tổng phương tiện thanh toán đạt trên 12,6 triệu tỷ đồng.Trong đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt trên 5,11 triệu tỷ đồng và tiền gửi của dân cư đạt trên 5,29 triệu tỷ đồng, tăng tương đương 4,78% và 2,94% so với cuối năm 2020.

Tính riêng tháng 6, lượng tiền gửi của người dân vào các ngân hàng đã tăng ròng trên 17.350 tỷ đồng, tương ứng tăng 0,32% so với tháng trước. Cùng với đó, lượng tiền gửi của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tăng thêm trong tháng 6 là trên 74.200 tỷ đồng, tăng 1,47% so với tháng liền trước và là tháng tăng ròng cao thứ 2 từ đầu năm (chỉ sau mức tăng gần 203.000 tỷ đồng hồi tháng 3). Tính chung nửa đầu năm, người dân đã gửi ròng thêm khoảng 151.200 tỷ đồng vào các ngân hàng, trong khi số này của nhóm khách hàng tổ chức, doanh nghiệp là gần 233.200 tỷ đồng.

Giá vàng tiến sát mốc 1.800 USD/ounce

Lúc 15h hôm nay 18/8 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay qua niêm yết của Kitco.com có biên độ tăng 4,5 USD, giao dịch ở mức 1.790,6 USD/ounce.

Giá trong nước cũng tăng. Cụ thể, vàng SJC tại Hà Nội được điều chỉnh tăng chiều mua vào 100.000 đồng/lượng và chiều bán ra 150.000 đồng/lượng, lên mức 56,25 - 57,85 triệu đồng/lượng (mua - bán). Giá vàng SJC tại TPHCM giữ ở mức 56,65 - 57,35 triệu đồng/lượng. Trong nước, giá vàng SJC tại Hà Nội giữ ở mức 56,15 - 57,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá tại TPHCM tăng lên 56,65 - 57,35 triệu đồng/lượng. Đêm 17/8 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng quanh ngưỡng 1.791 USD/ounce. Vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York ở mức 1.792 USD/ounce. Với các mức giá này, giá vàng trong nước hiện cao hơn giá vàng thế giới quy đổi 8,5 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế và các loại phí).

Sân bay Côn Đảo sẽ mở rộng gấp 4 lần, phục vụ dân dụng và quân sự

Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể vừa phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch Cảng hàng không Côn Đảo giai đoạn đến năm 2030. Cảng hàng không nội địa cấp 4C này dùng chung với hoạt động quân sự cấp II.

Tin tức kinh tế ngày 18/8: Giảm tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA
Sân bay Côn Đảo sẽ nâng công suất lên 2 triệu hành khách/năm

Cảng Hàng không (CHK) Côn Đảo được quy hoạch với công suất 2 triệu hành khách/năm và 4.400 tấn hàng hóa/năm, có thể khai thác máy bay code C hoặc tương đương. Sân bay có tổng số 8 vị trí đỗ tàu bay. Công suất này tăng lên gấp 4 lần sân bay hiện hữu. Hiện đây là sân bay cấp 3C, chỉ khai thác được tàu bay ATR-72 và tương đương. Tuy nhiên, theo kế hoạch của các hãng hàng không, những năm tới, loại máy bay ATR-72 sẽ được loại bỏ dần. Trong khi đó, công suất tiếp nhận hành khách tại CHK Côn Đảo đã vượt qua công suất nhà ga hành khách hiện tại.

Việt Nam phấn đấu trở thành trung tâm chế biến thủy sản

Tin tức kinh tế ngày 18/8: Giảm tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA

Phó Thủ tướng Lê Văn Thành vừa ký Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 nhằm phấn đấu đưa Việt Nam trở thành trung tâm chế biến thủy sản và đứng trong số 5 nước hàng đầu thế giới vào năm 2030.

Đề án đặt mục tiêu phát triển chế biến thủy sản hiện đại, hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu, quy định của thị trường tiêu thụ; nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp tục hội nhập sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▲100K 11,250 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▲100K 11,240 ▲100K
Cập nhật: 21/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1000K 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1000K 114.390 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲990K 113.680 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲990K 113.460 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲750K 86.030 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲580K 67.130 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲410K 47.780 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲910K 104.980 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲610K 70.000 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲650K 74.580 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲680K 78.010 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲380K 43.090 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲330K 37.940 ▲330K
Cập nhật: 21/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,490 ▲100K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,480 ▲100K
NL 99.99 10,600 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Cập nhật: 21/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17036
CAD 18159 18435 19055
CHF 30834 31211 31850
CNY 0 3358 3600
EUR 28797 29065 30096
GBP 34011 34400 35341
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15081 15671
SGD 19579 19860 20386
THB 707 770 823
USD (1,2) 25704 0 0
USD (5,10,20) 25743 0 0
USD (50,100) 25771 25805 26150
Cập nhật: 21/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,366 34,459 35,381
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,003 31,099 31,969
JPY 176.72 177.04 184.94
THB 756.02 765.35 818.88
AUD 16,499 16,559 17,004
CAD 18,438 18,497 18,999
SGD 19,769 19,831 20,448
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,875 4,008
NOK - 2,501 2,588
CNY - 3,565 3,661
RUB - - -
NZD 15,071 15,211 15,656
KRW 17.37 - 19.46
EUR 28,940 28,963 30,196
TWD 777.38 - 941.17
MYR 5,684.74 - 6,412.89
SAR - 6,804.97 7,162.76
KWD - 82,335 87,546
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 21/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 26150
AUD 16369 16469 17037
CAD 18344 18444 18998
CHF 31071 31101 31990
CNY 0 3568.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29079 29179 29952
GBP 34313 34363 35484
HKD 0 3270 0
JPY 176.8 177.8 184.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19735 19865 20597
THB 0 736 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 21/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,408 16,558 17,625
EUR 29,074 29,224 30,390
CAD 18,280 18,380 19,692
SGD 19,801 19,951 20,421
JPY 177.07 178.57 184.2
GBP 34,376 34,526 35,308
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,452 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 17:00