Tin tức kinh tế 11/10: 9 doanh nghiệp được phê duyệt phương án cổ phần hóa

06:48 | 12/10/2019

443 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng cục Thuế công bố 1.000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất; Xuất khẩu rau quả giảm tháng thứ 5 liên tiếp; Thu ngân sách Nhà nước tăng mạnh so với cùng kỳ; Thị trường chứng khoán vượt mục tiêu 70% GDP; 9 doanh nghiệp được phê duyệt phương án cổ phần hóa… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/10.    
tin tuc kinh te 1110 tong cuc thue cong bo 1000 doanh nghiep nop thue thu nhap lon nhatTin tức kinh tế ngày 10/10: WB hạ dự báo tăng trưởng, nâng lạm phát của Việt Nam
tin tuc kinh te 1110 tong cuc thue cong bo 1000 doanh nghiep nop thue thu nhap lon nhatTin tức kinh tế 9/10: Tăng trưởng xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước gấp 3 khối FDI
tin tuc kinh te 1110 tong cuc thue cong bo 1000 doanh nghiep nop thue thu nhap lon nhatTin tức kinh tế ngày 8/10: Thủ tướng Chính phủ chốt nghỉ Tết 7 ngày

Tổng cục Thuế công bố 1.000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất

Danh sách 1.000 DN (V1000) nộp thuế lớn nhất năm 2018 vừa được Tổng cục Thuế công bố với đóng góp 60,3% tổng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Theo Tổng cục Thuế, tổng số thuế TNDN của các DN V1000 năm 2018 tăng 8,3% so với năm 2017. Trong đó, khu vực ngoài quốc doanh chiếm 66,4%, khu vực nhà nước chiếm 24,6%.

tin tuc kinh te 1110 tong cuc thue cong bo 1000 doanh nghiep nop thue thu nhap lon nhat
Tổng cục Thuế công bố 1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất

Một số ngành có tỷ trọng đóng góp lớn trong V1000 năm 2018 như: công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 33,37%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm chiếm 18,78%; bất động sản chiếm 10,74%.

Qua 3 năm thực hiện công khai V1000 (2016-2018), có 555 DN có 3 năm liên tiếp thuộc danh sách V1000 của năm 2018, 2017 và 2016. Trong đó, chủ yếu là các DN có trụ sở chính tại TP HCM chiếm 32,78%; tại TPl Hà Nội chiếm 36,97%.

Tổng cục Thuế cho biết, tiêu chí xây dựng danh sách V1000 là các DN đáp ứng được các điều kiện như: DN thành lập theo pháp luật Việt Nam, DN nước ngoài, các tổ chức khác đang hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật Thuế TNDN.

DN có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì số nộp tính cho DN bao gồm cả số nộp của trụ sở chính và số nộp của các chi nhánh, đơn vị trực thuộc. Đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, xác định công ty mẹ, mỗi công ty con, mỗi công ty thành viên là một “doanh nghiệp” độc lập.

Đáng chú ý, không đưa vào danh sách các doanh nghiệp thực hiện nộp chủ yếu cho số nợ thuế TNDN của các năm trước.

Thu ngân sách Nhà nước tăng mạnh so với cùng kỳ

Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 9 ước đạt 87,54 nghìn tỷ đồng. Lũy kế thu hết quý III/2019 ước đạt 1.093,8 nghìn tỷ đồng, bằng 77,5% dự toán, tăng 10,1% so cùng kỳ năm 2018.

Trong đó, nguồn thu nội địa thực hiện tháng 9 ước đạt 69,8 nghìn tỷ đồng. Lũy kế thu hết quý III/2019 đạt 882,4 nghìn tỷ đồng, bằng 75,2% dự toán, tăng 11,2% so cùng kỳ. Ước tính cả nước có 53/63 địa phương thu nội địa đạt tiến độ dự toán (trên 74%).

tin tuc kinh te 1110 tong cuc thue cong bo 1000 doanh nghiep nop thue thu nhap lon nhat
Thu ngân sách Nhà nước tăng hơn 10% so với cùng kỳ

Theo Bộ Tài chính, cơ quan thuế đã tập trung triển khai công tác thu ngay từ đầu năm, rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu ngân sách trên địa bàn, kiểm tra việc kê khai thuế, quyết toán thuế của doanh nghiệp, để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số phát sinh vào ngân sách Nhà nước.

Riêng đối với nguồn thu dầu thô, Bộ Tài chính cũng cho biết, thực hiện tháng 9 ước đạt 4,3 nghìn tỷ đồng, trên cơ sở sản lượng dầu thanh toán ước đạt 0,95 triệu tấn, giá dầu đạt khoảng 62,5 USD/thùng. Lũy kế thu hết quý III/2019 đạt 43,86 nghìn tỷ đồng, bằng 98,3% dự toán, giảm 4,7% so cùng kỳ năm 2018.

Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, thực hiện tháng 9 ước đạt 13,2 nghìn tỷ đồng. Lũy kế thu hết quý III/2019 đạt 163,9 nghìn tỷ đồng, bằng 86,6% dự toán, tăng 9,4% so cùng kỳ năm 2018, trên cơ sở tổng số thu thuế ước đạt 261,9 nghìn tỷ đồng, bằng 87,2% dự toán, tăng 15,8% so cùng kỳ năm 2018; Hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định khoảng 98 nghìn tỷ đồng, bằng 88,1% dự toán.

Ở chiều ngược lại, Bộ Tài chính cho biết, tổng chi Ngân sách Nhà nước tháng 9 ước đạt 128,6 nghìn tỷ đồng. Lũy kế chi hết quý III/2019 đạt 1.029,95 nghìn tỷ đồng, bằng 63,1% dự toán, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 192,1 nghìn tỷ đồng, bằng 44,8% dự toán; chi trả nợ lãi đạt 85,45 nghìn tỷ đồng, bằng 68,4% dự toán; chi thường xuyên đạt 733,75 nghìn tỷ đồng, bằng 73,4% dự toán.

Về thực hiện vốn đầu tư phát triển, số vốn giải ngân đến nay mới đạt 49,1% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2018.

Thị trường chứng khoán vượt mục tiêu 70% GDP

Trên đây là con số vừa được đưa ra trong báo cáo của Bộ Tài chính.

Cụ thể theo báo cáo, tính đến ngày 25/9/2019, quy mô thị trường chứng khoán đạt khoảng 81% GDP, tăng 13% so với cuối năm 2018, vượt mục tiêu 70% GDP vào năm 2020 đề ra trong Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.

Thị trường bảo hiểm cũng lạc quan khi tiếp tục đà tăng trưởng khá. 9 tháng đầu năm 2019, tổng doanh thu phí bảo hiểm ước đạt 112,7 nghìn tỷ đồng, tăng 20,2% so cùng kỳ năm 2018; tổng giá trị tài sản đạt 441,2 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2%; đầu tư trở lại nền kinh tế 370 nghìn tỷ đồng, tăng 26,1% so cùng kỳ năm 2018.

Để có thể đạt kết quả trên, Bộ Tài chính đã thực hiện những giải pháp: Song song với việc đẩy mạnh hoàn thiện các văn bản pháp luật về chứng khoán, tích cực thực hiện các giải pháp tái cấu trúc thị trường chứng khoán…

Xuất khẩu rau quả giảm tháng thứ 5 liên tiếp

Xuất khẩu của nhóm hàng nông, lâm, thủy sản tiếp tục đi xuống trong 9 tháng vừa qua, do khó khăn về thị trường và giá bán.

9 tháng đầu năm, thị trường nhiều loại trái cây trong nước diễn biến giảm do nhu cầu giảm, đặc biệt là từ quốc gia lân cận Trung Quốc với những điều kiện khắt khe về xuất khẩu. Song, trong tháng 8/2019, quả nhãn tươi của Việt Nam được phép xuất khẩu vào thị trường Úc (sau vải, xoài, thanh long); quả xoài được phép xuất khẩu vào thị trường Chile (sau thanh long) hứa hẹn nhiều tín hiệu khả quan cho ngành rau quả Việt Nam trong thời gian tới.

tin tuc kinh te 1110 tong cuc thue cong bo 1000 doanh nghiep nop thue thu nhap lon nhat
Xuất khẩu rau quả giảm 5 tháng liên tiếp

Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), giá trị xuất khẩu rau quả tháng 9/2019 ước đạt 295 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu rau quả 9 tháng đầu năm 2019 ước đạt 2,84 tỷ USD, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Như vậy, có thể thấy xuất khẩu rau quả đã giảm tháng thứ 5 liên tiếp, kể từ tháng 5 đến nay, trong đó, tháng 5 giảm 23,1% so với tháng trước đó, tháng 6 giảm 21,8%, tháng 7 giảm 11,8% so với tháng 6/2019, đạt 247,67 triệu USD và tháng 8 tiếp tục giảm còn 246 triệu USD.

Về thị trường xuất khẩu, Trung Quốc đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập khẩu rau quả của Việt Nam với 73,6% thị phần, đạt 1,8 tỷ USD, giảm 10,1% so với cùng kỳ năm 2018.

Các hiệp định tự do thương mại thế hệ mới như CPTPP có hiệu lực sẽ mang lại cho ngành rau quả Việt Nam nhiều lợi ích khi các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam có nhiều thuận lợi đi vào các thị trường “khó tính” như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia...

Tuy nhiên, mặt trái của các hiệp định này là các sản phẩm nông nghiệp của nước ngoài cũng thuận lợi đi vào thị trường Việt Nam với thuế nhập khẩu bằng 0%.

9 DN được phê duyệt phương án cổ phần hóa

Theo Bộ Tài chính, lũy kế đến hết tháng 9/2019, có 9 doanh nghiệp (DN) được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa (CPH) với tổng giá trị DN là 780 tỷ đồng, trong đó giá trị vốn nhà nước là 670 tỷ đồng; có 12/62 DN thuộc danh mục ban hành theo QĐ số 1232/QĐ-TTg của TTCP thực hiện thoái vốn với giá trị 783 tỷ đồng, thu về 1.700 tỷ đồng; các tập đoàn, Tổng công ty, DN nhà nước ngoài danh mục theo QĐ số 1232/QĐ-TTg thoái vốn với tổng giá trị 2.432 tỷ đồng, thu về 4.653 tỷ đồng.

Đánh giá công tác quản lý tài chính doanh nghiệp và cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước tháng 9/2019 và quý III/2019, Bộ Tài chính cho biết, trong 9 tháng đầu năm, Bộ Tài chính đã tích cực xây dựng, hoàn thiện các văn bản, chế độ về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa.

Đồng thời phối hợp các bộ, ngành và địa phương tập trung rà soát về cơ chế cổ phần hóa và thoái vốn, có văn bản báo cáo TTCP kết quả rà soát các quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, đồng thời đề xuất sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định này để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình CPH, thoái vốn.

Chủ động phối hợp, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước khẩn thực hiện tái cơ cấu DN nhà nước, nhằm bảo đảm tiến độ CPH, thoái vốn theo kế hoạch, thu hồi vốn NSNN theo dự toán.

5 hãng xe máy lớn bán trung bình mỗi ngày 8.600 chiếc các loại

5 hãng xe máy lớn đã bán được hơn 2,3 triệu chiếc trong 9 tháng đầu năm. Như vậy trung bình mỗi hãng mỗi ngày bán khoảng 8.600 chiếc.

tin tuc kinh te 1110 tong cuc thue cong bo 1000 doanh nghiep nop thue thu nhap lon nhat
Cửa hàng đại lý bán xe má y Honda

Theo thống kê trong quý III/2019, 5 hãng xe máy lớn đã bán 831.440 xe các loại và so với cùng kỳ năm ngoái giảm gần 4%.

Trước đó trong quý II/2019, 5 hãng xe máy này đã bán ra thị trường tổng cộng 749.516 xe các loại, giảm 4,39% so với cùng kỳ năm 2018. Như vậy, bình quân mỗi tháng bán được gần 250.000 xe máy các loại, tương đương 8.327 xe máy bán ra mỗi ngày trên khắp cả nước.

Còn quý I/2019, thị trường Việt Nam đã đón nhận hơn 750.000 xe máy mới từ 5 đại gia này. Các con số nói trên là số xe bán tới tay người tiêu dùng, không phải tổng số xe sản xuất ra và không bao gồm lượng xe xuất khẩu.

Như vậy trong 9 tháng đầu năm, 5 doanh nghiệp xe máy đã bán được hơn 2,33 triệu xe máy các loại, tương đương với mỗi ngày có khoảng 8.600 xe máy được bán ra thị trường.

Tuy nhiên với lượng xe máy tiêu thụ như vậy trên thị trường, thì điều đáng ngại là môi trường ngày càng trở nên ô nhiễm nghiêm trọng.

Nguyễn Hưng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,940 16,040 16,490
CAD 18,178 18,278 18,828
CHF 27,663 27,768 28,568
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,569 3,699
EUR #26,540 26,575 27,835
GBP 31,133 31,183 32,143
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 162.04 162.04 169.99
KRW 16.5 17.3 20.1
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,255 2,335
NZD 14,646 14,696 15,213
SEK - 2,256 2,366
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 636.72 681.06 704.72
USD #25,160 25,160 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25235 25285 25435
AUD 16005 16055 16460
CAD 18234 18284 18685
CHF 27942 27992 28405
CNY 0 3476.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26752 26802 27312
GBP 31327 31377 31829
HKD 0 3115 0
JPY 163.52 164.02 168.55
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14702 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18476 18476 18832
THB 0 649.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 10:00